1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luật tập quán và việc áp dụng ở việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

115 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luật Tập Quán Và Việc Áp Dụng Tại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Nam Phương
Người hướng dẫn TS. Phan Nhật Thanh
Trường học Trường Đại Học Luật TP Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Hiến Pháp Và Luật Hành Chính
Thể loại luận văn thạc sĩ luật
Năm xuất bản 2016
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 5,1 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT TẬP QUÁN (11)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về luật tập quán (11)
      • 1.1.1. Thuật ngữ tập quán, luật tục, hương ước và luật tập quán (11)
      • 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của luật tập quán (19)
      • 1.1.3. Cách thức và tiêu chuẩn để tập quán trở thành luật tập quán (23)
    • 1.2. Sự cần thiết áp dụng luật tập quán ở Việt Nam (27)
      • 1.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật (27)
      • 1.2.2. Đa dạng các nguồn của luật trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế (29)
      • 1.2.3. Đảm bảo quyền của người dân tộc thiểu số (31)
    • 1.3. Một số quan hệ xã hội có thể bị tác động bởi luật tập quán (34)
      • 1.3.1. Trong lĩnh vực dân sự (34)
      • 1.3.2. Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường (38)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG NHẬN, ÁP DỤNG LUẬT TẬP QUÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN (46)
    • 2.1. Quy định của pháp luật về cho phép áp dụng tập quán (46)
      • 2.1.1. Trong lĩnh vực dân sự (46)
      • 2.1.2. Trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình (53)
      • 2.1.3. Trong lĩnh vực thương mại (55)
      • 2.1.4. Hạn chế về quy định cho phép áp dụng tập quán (56)
    • 2.2. Bất cập về áp dụng tập quán (58)
      • 2.2.1. Bất cập về điều kiện, tiêu chuẩn áp dụng tập quán (59)
      • 2.2.2. Bất cập về phạm vi lãnh thổ áp dụng tập quán (62)
      • 2.2.3. Bất cập về chủ thể áp dụng tập quán (65)
    • 2.3. Kiến nghị việc công nhận và áp dụng luật tập quán ở Việt Nam (65)
      • 2.3.1. Nguyên tắc áp dụng (65)
      • 2.3.2. Chủ thể, phạm vi và lĩnh vực áp dụng luật tập quán (71)
      • 2.3.3. Xây dựng Bộ tập quán (75)
      • 2.3.4. Thành lập Tòa án tập quán / Tòa án phong tục (77)
      • 2.3.5. Nâng cao năng lực của các chủ thể áp dụng luật tập quán (80)

Nội dung

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT TẬP QUÁN

Cơ sở lý luận về luật tập quán

1.1.1 Thuật ngữ tập quán, luật tục, hương ước và luật tập quán

Tập quán, theo từ điển Oxford, được định nghĩa là truyền thống và cách ứng xử được chấp nhận rộng rãi trong một xã hội, địa phương hoặc thời gian nhất định Từ điển Cambridge mô tả tập quán là hành vi hoặc niềm tin đã hình thành lâu dài như một thói quen Theo Từ điển Black's Law, tập quán là thực tế được công nhận lâu dài, trở thành có hiệu lực như pháp luật Tập quán được phân loại thành ba loại: tập quán chung, địa phương và cụ thể Tập quán chung là những quy tắc phổ biến trong cả nước, được công nhận bởi tòa án, trong khi tập quán thương mại áp dụng cho tất cả các giao dịch trong cùng một lĩnh vực tại một vùng lãnh thổ, và được tuân thủ bởi mọi người trong khu vực đó.

Local customs (tập quán địa phương) là tập quán phổ biến chỉ ở một địa phận hoặc

Bài viết của Nguyễn Văn Hiển và Hoàng Công Dũng (2014) đề cập đến những vấn đề quan trọng liên quan đến pháp luật, bản chất của pháp luật, cũng như nguồn gốc của pháp luật Tác giả phân tích hệ thống pháp luật trong bối cảnh hiện nay, nhấn mạnh vai trò và ý nghĩa của pháp luật trong xã hội Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các khía cạnh khác nhau của pháp luật, từ đó giúp người đọc hiểu rõ hơn về chức năng và tác động của pháp luật đối với đời sống xã hội.

3 Bryan A (1999), Black/s Law Dictionary Seventh Edition Garner Editor in Chief ST Paul, Minn tr 390

4 Bản án Bodfish v For 23 Me 95, 39 Am.Dec 611

Bản án Sturges v Buckley và Railroad Co v Harrington đã chỉ ra rằng tập quán địa phương có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cư dân trong một khu vực cụ thể Tập quán cụ thể gần giống với tập quán địa phương, nhưng chỉ tác động đến dân cư của một vùng nhất định Ở Việt Nam, tập quán được hiểu là thói quen lâu đời, đã trở thành nếp sống xã hội được cộng đồng công nhận và tuân theo Trong nghiên cứu khoa học pháp lý, tập quán là những quy tắc ứng xử tự phát trong cộng đồng, được củng cố bởi tính thuyết phục và dư luận xã hội, cùng với các biện pháp cưỡng chế phi nhà nước.

Trong các mối quan hệ xã hội, tập quán hình thành tự phát hoặc qua nhận thức của các chủ thể, và được duy trì nhờ giáo dục có định hướng Tập quán là chuẩn mực hành xử trong cộng đồng, đồng thời là tiêu chí đánh giá tính cách cá nhân dựa trên sự tuân thủ các chuẩn mực này Tại Việt Nam, với 54 dân tộc, mỗi dân tộc mang trong mình bản sắc văn hóa độc đáo và có tính độc lập tương đối, góp phần tạo nên sự đa dạng văn hóa trong xã hội.

Mỗi dân tộc đều có những tập quán đặc trưng riêng, thể hiện sự đa dạng văn hóa Câu ngạn ngữ "Luật vua thua lệ làng" phản ánh thực trạng này, cho thấy tầm quan trọng của tập quán địa phương trong đời sống xã hội Việt Nam.

Theo Từ điển triết học giản yếu, tập quán là hành vi mẫu được lặp lại trong một xã hội cụ thể và trong một khoảng thời gian dài, thể hiện thói quen và truyền thống của các thành viên trong xã hội đó Tập quán là hình thức truyền thụ kinh nghiệm xã hội cổ xưa, bao gồm kinh nghiệm lao động, các mối quan hệ xã hội và đạo đức, được công nhận và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ xã hội đến cá nhân.

6 Bản án Clough v Wing, 2 Ariz 371, 17 P 457

8 Nguyễn Thị Hồi (2008), “Về khái niệm nguồn của pháp luật”, Tạp chí Luật học, (2), tr.29

Theo Phùng Trung Tập (2015), phong tục và tập quán đóng vai trò quan trọng trong việc xét xử án dân sự, vì chúng là hình thức kiểm soát xã hội đơn giản, giúp khuyến khích hoặc cấm đoán các hành vi nhất định.

Theo Bộ luật dân sự 2015, Điều 5 quy định rằng tập quán là quy tắc xử sự rõ ràng xác định quyền và nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự, được hình thành và lặp đi lặp lại trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc hoặc lĩnh vực dân sự Để một tập quán được công nhận, nó cần phải có nội dung rõ ràng, xác định quyền và nghĩa vụ các bên, tồn tại lâu dài và được chấp nhận rộng rãi Tuy nhiên, khái niệm này chỉ phản ánh quan điểm về tập quán trong lĩnh vực dân sự.

Tập quán có thể được định nghĩa là những quy tắc xử sự rõ ràng, hình thành và lặp đi lặp lại trong đời sống xã hội Những quy tắc này tồn tại và được cộng đồng thừa nhận như là chuẩn mực chung trong một vùng, miền, hoặc dân tộc cụ thể.

Tương tự như tập quán, về luật tục cũng có nhiều quan niệm khác nhau Có thể đơn cử một số quan niệm sau:

10 Hứa Ngọc, Dương Phú Hiệp, Lê Hữu Tầng (1987), Từ điển triết học giản yếu, Nhà xuất bản Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, tr.427

11 Có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2017

Theo Khoản 3 Điều 5 Luật Đất đai 2013, "Cộng đồng dân cư" bao gồm những người Việt Nam sinh sống trong cùng một khu vực có chung phong tục, tập quán hoặc dòng họ Tuy nhiên, khái niệm "tập quán" và "cộng đồng dân cư" có vẻ mâu thuẫn Bộ luật Dân sự định nghĩa "tập quán" là quy tắc xử sự được thừa nhận và áp dụng trong cộng đồng dân cư, trong khi "cộng đồng dân cư" lại được xác định dựa trên sự tồn tại của các tập quán chung Do đó, để công nhận và áp dụng tập quán, cần phải có sự thừa nhận của cộng đồng dân cư; ngược lại, để xác định cộng đồng dân cư, phải xem xét sự tồn tại của các tập quán chung.

Trong một số tài liệu, phân tích thường sử dụng cụm từ "phong tục, tập quán" để chỉ những khái niệm phức tạp Phong tục và tập quán có thể được hiểu là những thói quen mà mọi người tuân thủ tại một địa phương, trong những hoàn cảnh mà việc chấp nhận lề thói ấy trở thành một phần của luật pháp địa phương (theo Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, năm 1997, tr.472).

Phong tục là những tập quán xã hội phản ánh bản sắc dân tộc, hình thành từ thói quen sinh hoạt và sản xuất, đồng thời mang yếu tố tâm linh và tôn giáo Ví dụ, phong tục Tết của người Việt rất phong phú, bao gồm các hoạt động như mua sắm, nấu bánh chưng, trang hoàng nhà cửa, gửi và biếu quà Tết, thanh toán nợ nần, thăm mộ tổ tiên, và tổ chức tiệc tất niên.

Thứ nhất, luật tục là thuật ngữ được chuyển dịch từ "droit coutumier" (tiếng

Luật tục, hay còn gọi là "customary law" trong tiếng Anh, được biết đến qua nhiều thuật ngữ khác như "folk law" (luật dân gian), "indigenous law" (luật bản địa), "local law" (luật địa phương), "primitive law" (luật nguyên thủy), và "unwritten law" (luật không thành văn) Cụm từ "droit coutumier" và "customary law" được cấu thành từ hai phần: "droit" (luật) và "coutumer" (phong tục), cho thấy đây là hình thức trung gian giữa phong tục, tập quán và pháp luật, đồng thời là cầu nối giữa luật và tục.

Luật tục là tập hợp các nguyên tắc ứng xử không thành văn, được hình thành qua thời gian và trở thành truyền thống trong xã hội Nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành các hệ thống pháp luật toàn cầu Tại Việt Nam, đặc biệt trong thời kỳ phong kiến và ở các vùng dân tộc thiểu số, luật tục có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội Đến nay, luật tục vẫn giữ vai trò nhất định trong các hoạt động cộng đồng.

Luật tục là tập hợp các quy định chặt chẽ về mối quan hệ và trách nhiệm của các thành viên trong cộng đồng, phản ánh phong phú các mối quan hệ xã hội truyền thống Đây là hình thức sơ khai của pháp luật trong xã hội chưa phân chia giai cấp, có thể coi là phong tục mang tính pháp lý, với các chế tài và hình thức xử phạt qua toà án cộng đồng Luật tục không hoàn toàn là "luật" nhưng cũng không chỉ là "tục", mà là giai đoạn chuyển tiếp giữa hai khái niệm này Nói cách khác, luật tục thể hiện sự phát triển cao của phong tục tập quán và là hình thức tiền pháp luật.

Sự cần thiết áp dụng luật tập quán ở Việt Nam

1.2.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật

Hệ thống pháp luật hiện nay ở Việt Nam đang gặp nhiều vấn đề nghiêm trọng, theo báo cáo của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, tình trạng kém chất lượng của văn bản pháp luật được tóm gọn trong "chín không": không đầy đủ, không rõ ràng, không cụ thể, không tương thích, không minh bạch, không tiên liệu trước, không hợp lý, không hiệu quả và không hiệu lực Các quy định chồng chéo và thường xuyên thay đổi làm giảm hiệu lực của luật, gây khó khăn trong thực hiện và ảnh hưởng tiêu cực đến ổn định chính trị xã hội, đặc biệt là trong quan hệ kinh tế Hơn nữa, nhiều văn bản pháp luật thiếu tính quy phạm và không có quy tắc xử sự cụ thể, trong khi các lĩnh vực như đất đai, thủy sản và lao động cần được điều chỉnh một cách chi tiết và cụ thể.

Hiện nay, cần thiết phải xây dựng và hoàn thiện một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai và minh bạch Mục tiêu chính là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời xây dựng một Nhà nước pháp quyền vững mạnh.

37 Vũ Văn Mẫu (1960), Dân- luật khái- luận, In lần thứ hai, Bộ Quốc gia giáo dục xuất bản, Sài Gòn, tr 295- 296

38 Triệu Quốc Mạnh (2000), Pháp luật và dân luật đại cương, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, tr 153-154

Hệ thống pháp luật cần được hoàn thiện để phục vụ quyền lợi của nhân dân, và một trong những cách để đạt được điều này là đa dạng hóa nguồn luật Hệ thống pháp luật thành văn thường gặp phải những hạn chế do bị giới hạn bởi ngôn ngữ và quy định cụ thể Việc chấp nhận luật tập quán có thể giúp khắc phục những nhược điểm này, bổ sung và giải quyết các hạn chế của văn bản quy phạm pháp luật Điều này đặc biệt quan trọng vì văn bản quy phạm pháp luật không thể dự liệu hết mọi tình huống phát sinh trong xã hội đa dạng.

Quy phạm pháp luật cần chứa đựng quy tắc xử sự chung, nhưng việc áp dụng chúng cho mọi trường hợp, đặc biệt là các tình huống đặc thù, là điều không khả thi Mặc dù văn bản quy phạm pháp luật có tính khái quát cao, sự khái quát hóa này lại dẫn đến những khuyết điểm, khiến cho việc áp dụng vào thực tiễn trở nên khó khăn và có thể không phù hợp với thực tế Điều này dễ dàng tạo ra khoảng trống pháp luật và tình trạng thiếu hụt quy định Hơn nữa, văn bản quy phạm pháp luật thường bị lạc hậu so với sự phát triển của đời sống xã hội.

Những điểm yếu của văn bản quy phạm pháp luật hiện nay khiến nó chưa thể điều chỉnh toàn bộ hành vi con người và các quan hệ xã hội Để khắc phục những hạn chế này, cần thực hiện nhiều giải pháp, trong đó việc áp dụng luật tập quán là một giải pháp quan trọng Luật tập quán có những ưu điểm vượt trội, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.

Luật tập quán là những quy tắc xử sự có tính hợp lý, được công nhận và duy trì bởi cộng đồng qua thời gian Để có hiệu lực thực tế, tập quán cần được cộng đồng thừa nhận và lặp lại liên tục Vai trò của luật tập quán là rất quan trọng, giúp giải quyết các mối quan hệ xã hội một cách hiệu quả khi pháp luật không đủ Hơn nữa, những luật tập quán phù hợp còn thúc đẩy việc thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh và tự giác, dựa trên lòng tin và sự tuân thủ của người dân.

40 Nghị quyết số 48/2005/NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020

41 Nguyễn Văn Hiển, Hoàng Công Dũng, tlđd số 2, tr.25

Báo cáo nghiên cứu của Nguyễn Như Quỳnh, Nguyễn Quốc Việt và Nguyễn Hoàng Phương (2013) về tập quán pháp tại Việt Nam nêu rõ thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng tập quán pháp trong nước.

Luật tập quán đóng vai trò quan trọng trong việc khắc phục những lỗ hổng của văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là khi pháp luật chưa quy định, quy định chưa đầy đủ hoặc không rõ ràng Việc áp dụng luật tập quán không chỉ bổ sung cho pháp luật mà còn điều chỉnh các quan hệ xã hội một cách hiệu quả Mối quan hệ giữa luật tập quán và pháp luật thành văn là tương hỗ; pháp luật thành văn tạo khung pháp lý cho luật tập quán phát triển, trong khi luật tập quán cung cấp cơ sở để pháp luật thành văn điều chỉnh kịp thời các vấn đề xã hội Do đó, việc áp dụng luật tập quán cần được thực hiện nghiêm túc, có tổng kết và báo cáo cơ quan có thẩm quyền nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, góp phần vào sự phát triển của Nhà nước pháp quyền tại Việt Nam.

1.2.2 Đa dạng các nguồn của luật trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế

Trong bối cảnh chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, việc đổi mới tư duy pháp lý, đặc biệt là nhận thức về hình thức pháp luật, trở thành yêu cầu cấp thiết Án lệ và luật tập quán đang được nghiên cứu và áp dụng thực tiễn, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và đa dạng hóa các nguồn luật Sự phát triển của hệ thống pháp luật hiện đại trên thế giới cho thấy sự giao thoa giữa luật thực định và luật tự nhiên, tạo ra sự thay đổi căn bản trong nhận thức về nguồn luật, theo hướng linh hoạt và kịp thời hơn với yêu cầu thực tiễn.

Luật tập quán là nguồn đầu tiên của pháp luật, phản ánh những thói quen xã hội đã được cộng đồng thừa nhận như quy tắc ứng xử chung Tại Việt Nam, luật tập quán không chỉ có giá trị pháp lý mà còn được công nhận trong thực tiễn, khẳng định vai trò quan trọng của nó trong hệ thống pháp luật hiện nay.

Trong bối cảnh hiện nay, việc đa dạng hóa hình thức pháp luật là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội và kinh tế tại Việt Nam Các hình thức pháp luật phong phú sẽ giúp tạo ra một môi trường pháp lý linh hoạt, phù hợp với thực tiễn và nhu cầu của người dân Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước mà còn góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân.

Theo Nguyễn Thị Hồi (2008), nguồn của pháp luật bao gồm tất cả các căn cứ mà các chủ thể có thẩm quyền sử dụng để xây dựng, ban hành, giải thích và áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ việc pháp lý thực tế Tạp chí Luật học đã đề cập đến khái niệm này trong số (2), trang 29-30.

45 Đào Trí Úc (2015), “Án lệ: lịch sử, hiện tại và triển vọng phát triển ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (10), tr.16-20, tr.17

Mặc dù còn nhiều điểm chưa rõ ràng về lý luận, điều kiện, phương thức và phạm vi áp dụng của luật tập quán, cũng như sự thiếu hụt thông tin về tập quán và trình độ nhận thức của thẩm phán, việc áp dụng tập quán như nguồn pháp luật tại Việt Nam vẫn còn hạn chế Tuy nhiên, nhờ vào những ảnh hưởng từ chiến lược hội nhập quốc tế và xây dựng nhà nước pháp quyền, luật tập quán đang dần trở thành một nguồn pháp luật quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

Trong bối cảnh pháp quyền dân chủ và hội nhập, các quy tắc xử sự bắt nguồn từ dân, phản ánh truyền thống và ý chí của cộng đồng, luôn được tôn trọng và phát triển Luật tập quán, dựa trên phong tục và truyền thống của cộng đồng, dễ dàng được chấp nhận và phát triển Việc coi trọng và phát triển tập quán như một nguồn của pháp luật là minh chứng cho một thể chế và xã hội dân chủ.

Luật tập quán, với nguồn gốc đa dạng và lịch sử lâu dài, đã được cộng đồng chấp nhận, đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung cho hệ thống văn bản pháp luật Điều này đặc biệt cần thiết trong bối cảnh xã hội hội nhập và biến động, khi mà các phương thức pháp lý truyền thống đôi khi trở nên cứng nhắc và không đáp ứng kịp thời các vấn đề phát sinh.

Một số quan hệ xã hội có thể bị tác động bởi luật tập quán

Việt Nam là một quốc gia đa dạng với 54 dân tộc anh em sinh sống, tổng dân số khoảng 90 triệu người (tính đến 01/11/2013) Sự phong phú về dân tộc mang đến nhiều phong tục, tập quán độc đáo, phản ánh rõ nét bản sắc văn hóa của từng nhóm Đặc biệt, các luật tập quán được áp dụng để giải quyết tranh chấp trong cộng đồng chủ yếu liên quan đến lĩnh vực dân sự và bảo vệ môi trường.

1.3.1 Trong lĩnh vực dân sự

1.3.1.1 Tập quán về bồi thường

Dân tộc Êđê và M'nông ở Tây Nguyên có những tập quán riêng về bồi thường thiệt hại được quy định rõ ràng Theo luật tập quán, người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thường, với mức bồi thường dựa trên mức độ lỗi Ngoài việc bồi thường vật chất, người gây thiệt hại còn cần thực hiện các nghi lễ để chuộc lỗi Nguyên tắc bồi thường thiệt hại được áp dụng là toàn bộ và kịp thời.

Luật tập quán của người M’nông quy định rằng việc đốt rẫy gây cháy sang rẫy của người khác được coi là lỗi vô ý, và người gây ra cháy phải bồi thường Cụ thể, nếu rẫy bị cháy không sạch, người gây ra cháy phải dọn dẹp; nếu chòi bị cháy, họ cũng phải đền bù Ngoài ra, quy định nhấn mạnh rằng không được yêu cầu bồi thường một cách quá đáng và không được bắt đền một cách không hợp lý.

Nuôi lợn, trâu, voi mà thả rông là hành vi sai trái, dẫn đến việc chúng có thể phá hoại mùa màng và tài sản Nếu gia súc gây thiệt hại, chủ sở hữu sẽ phải chịu trách nhiệm và bồi thường cho những thiệt hại đó.

Luật tập quán của người Êđê và M'nông quy định rõ ràng về trách nhiệm bồi thường thiệt hại tài sản do con người gây ra Những thiệt hại này bao gồm việc đốt rẫy làm lửa lan sang rẫy của người khác, sử dụng thuốc độc để bắt cá suối, không chăm sóc trâu bò khi có dịch bệnh, không thông báo về dịch bệnh của trâu bò, cũng như gây hại từ việc cháy rừng và không dập tắt lửa trong nhà.

Trong cuốn sách "Chăn nuôi lợn và trâu bò" của Ngô Đức Thịnh (1998), đề cập đến các quy định về trách nhiệm trong chăn nuôi gia súc Theo đó, việc thả rông trâu, bò trước mùa vụ hoặc giết gia súc trên đất của người khác có thể gây thiệt hại cho tài sản của người khác Những thiệt hại này thường được xác định dựa trên yếu tố lỗi, và phần lớn trường hợp, lỗi gây thiệt hại về tài sản là lỗi vô ý.

Bồi thường thiệt hại do gia súc gây ra

Luật tập quán Êđê quy định rằng chủ sở hữu gia súc phải bồi thường thiệt hại do gia súc của mình gây ra, với nguyên tắc bồi thường ngang giá Nếu gia súc gây thiệt hại cho sức khỏe, tính mạng hoặc tài sản của người khác, chủ sở hữu sẽ phải chịu trách nhiệm bằng một số tài sản khác ngoài khoản bồi thường thiệt hại thực tế Quy định này cũng dựa trên yếu tố lỗi của chủ sở hữu; trong một số trường hợp, ngay cả khi không có lỗi, họ vẫn phải bồi thường vì gia súc thuộc quyền sở hữu của mình Tuy nhiên, luật cũng có quy định miễn bồi thường trong trường hợp riêng biệt, chẳng hạn như khi trâu, bò lang thang trong mùa khô, và nếu chúng gây ra thiệt hại cho nhau, chủ sở hữu không phải chịu trách nhiệm pháp lý.

Thiệt hại do gia súc gây ra được coi là sự kiện bất khả kháng, vì vậy chủ sở hữu không phải bồi thường trong trường hợp này Tuy nhiên, nếu gia súc gây thiệt hại đến sức khỏe của người khác, chủ sở hữu vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường, dù không có lỗi Cụ thể, nếu gia súc như trâu, bò gây chết người, chủ sở hữu sẽ phải bồi thường, và con vật có thể bị giết thịt để làm vật hiến sinh Nếu người bị thương, mức bồi thường sẽ phụ thuộc vào mức độ tổn thương: vết thương nhẹ sẽ có khoản bồi thường ít, trong khi vết thương nặng sẽ yêu cầu bồi thường nhiều hơn.

Với thiệt hại về hoa màu, Điều 226 luật tập quán Êđê có quy định: gia súc

“ăn ít khóm thì đền, ăn ít lá thì phải làm một lễ hiến sinh từ lợn trở lên, nếu ăn trụi mùa màng thì phải thay thế” 54

Việc đánh giá luật tập quán Êđê về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cần xem xét các quy định của Bộ luật Dân sự Cụ thể, trong mùa chăn giữ, nếu trâu bò đấu nhau dẫn đến chết, què hoặc đui thì không cần xử lý Tuy nhiên, nếu chủ sở hữu trâu bò thiếu quản lý để súc vật của mình gây thiệt hại cho người khác, họ phải chịu trách nhiệm bồi thường tương ứng.

Theo Luật tục Ê đê, chủ sở hữu gia súc như trâu, bò phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu gia súc của họ làm bị thương người khác hoặc gây thiệt hại cho tài sản của người khác Cụ thể, Điều 223 quy định rằng khi gia súc gây ra thiệt hại, chủ sở hữu phải bồi thường cho nạn nhân và các khoản thiệt hại khác liên quan đến tài sản.

Bồi thường thiệt hại về tài sản, sức khoẻ, tính mạng của cá nhân

Trong luật tập quán Êđê và M’nông, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định theo nguyên tắc ngang giá và trách nhiệm vật chất, không dựa trên thiệt hại thực tế Nghi lễ và tôn giáo thể hiện qua hình thức phạt vạ, như hiến sinh và cúng giàng Bồi thường thiệt hại về sức khỏe và tính mạng được định lượng bằng vật cụ thể, không căn cứ vào thiệt hại thực tế Người gây thiệt hại phải bồi thường và có thể bị xét xử trong cộng đồng, nhằm giáo dục và phân tích chứ không chỉ để trừng phạt Luật cũng quy định rõ giá trị bồi thường mạng người và các hình thức bồi thường khác, như việc phải trả giá mạng bằng tài sản cụ thể và thực hiện lễ nghi cho gia đình nạn nhân Khái niệm "đền mạng" và "bồi thường thiệt hại" đều yêu cầu bồi thường bằng tài sản theo mức độ đã ấn định, thể hiện sự nghiêm khắc trong việc bảo vệ tính mạng và sức khỏe của người khác.

Luật tập quán Êđê và M'nông quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, phù hợp với nguyên tắc chung của Bộ luật Dân sự Những quy định này có thể được áp dụng trong việc hoà giải các thiệt hại do hành vi vô ý hoặc cố ý của con người, cũng như thiệt hại do súc vật gây ra Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo luật tập quán có thể được thỏa thuận giữa bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại, miễn là không trái với pháp luật và đạo đức xã hội, và Toà án nên công nhận những thỏa thuận này Cần tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng tại các tỉnh có đồng bào dân tộc để tuyên truyền pháp luật và so sánh với tập quán, nhằm nâng cao nhận thức cho các già làng, trưởng thôn, trưởng bản và các tổ hòa giải Những quy định của luật tập quán cần được tôn trọng và bảo tồn nếu không trái với pháp luật và đạo đức xã hội.

1.3.1.2 Tập quán giải quyết tranh chấp về vật nuôi, cây trồng

Khi xảy ra tranh chấp về đồi cây hoặc rừng cây, thông thường sẽ áp dụng tập quán xác định điểm cao nhất trên đỉnh đồi để chia đôi Phương pháp này bao gồm việc đổ nước lên đỉnh cao nhất đã xác định, nước sẽ chảy ra hai phía, tạo thành ranh giới tự nhiên Ngoài ra, điểm thấp nhất dưới đồi, thường là chỗ trũng hoặc khe suối, cũng được xác định theo cách chia đôi giữa dòng chảy.

Tranh chấp địa giới liên quan đến địa hình tự nhiên như đồi, rừng thường rất phức tạp do mốc giới có thể không tồn tại hoặc đã bị mất dấu Việc áp dụng tập quán của đồng bào Mường tỉnh Hòa Bình đã chứng tỏ hiệu quả cao trong việc duy trì đoàn kết trong cộng đồng, tôn trọng tập quán dân gian, và giải quyết triệt để các tranh chấp liên quan đến đồi, rừng Mục đích của pháp luật cũng chỉ cần đạt được như vậy.

Khi có tranh chấp vật nuôi, tập quán được áp dụng thường là theo nguyên tắc

Tập quán "mẹ nào, con nấy" ở đồng bào Mường tỉnh Hòa Bình xác định mối quan hệ giữa gia súc con và mẹ của chúng, đảm bảo quyền sở hữu của từng hộ gia đình Với thói quen chăn thả rông, việc xác định chủ sở hữu trở nên cần thiết để ngăn chặn những hành vi chiếm đoạt tài sản trái phép Tập quán này dựa trên bản năng tự nhiên của động vật, giúp điều chỉnh hiệu quả các tranh chấp liên quan đến gia súc và gia cầm Do đó, việc ưu tiên áp dụng tập quán này trong giải quyết tranh chấp sẽ giảm thiểu sự phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của con người và các cơ quan xét xử.

THỰC TRẠNG CÔNG NHẬN, ÁP DỤNG LUẬT TẬP QUÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
22. Bộ Tư pháp (1996), Một số vấn đề về giáo dục pháp luật ở miền núi và vùng dân tộc thiểu số, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về giáo dục pháp luật ở miền núi và vùng dân tộc thiểu số
Tác giả: Bộ Tư pháp
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1996
23. Bộ Tư pháp (1996), Viện nghiên cứu khoa học pháp lý, Chuyên đề: Mối quan hệ giữa tập tục và pháp luật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối quan hệ giữa tập tục và pháp luật
Tác giả: Bộ Tư pháp
Năm: 1996
24. Ngô Cường (2013), Mấy ý kiến về việc áp dụng tập quán để giải quyết các tranh chấp dân sự, Tài liệu Hội thảo về áp dụng tập quán trong công tác xét xử Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mấy ý kiến về việc áp dụng tập quán để giải quyết các tranh chấp dân sự
Tác giả: Ngô Cường
Năm: 2013
26. Đỗ Văn Đại (2013), Luật hợp đồng Việt Nam: Bản án và bình luận bản án, tập 1, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật hợp đồng Việt Nam: Bản án và bình luận bản án
Tác giả: Đỗ Văn Đại
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội
Năm: 2013
27. Đỗ Văn Đại (2014), “Bình luận bản án – sính lễ trong hôn nhân gia đình”, Tạp chí khoa học pháp lý, (1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bình luận bản án – sính lễ trong hôn nhân gia đình"”, Tạp chí khoa học pháp lý
Tác giả: Đỗ Văn Đại
Năm: 2014
28. Trần Ngọc Đường (chủ biên) (2000), Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận chung về nhà nước và pháp luật
Tác giả: Trần Ngọc Đường (chủ biên)
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2000
29. Bùi Xuân Đính (2005), Nhà nước và pháp luật thời phong kiến Việt Nam - Những suy ngẫm, Nxb Tư pháp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhà nước và pháp luật thời phong kiến Việt Nam - Những suy ngẫm
Tác giả: Bùi Xuân Đính
Nhà XB: Nxb Tư pháp
Năm: 2005
30. Mai Hồng Điệp (2015), “Bàn về vấn đề hiệu lực của Bộ luật dân sự theo quy định tại Dự thảo Bộ luật dân sự sửa đổi”, Tài liệu Hội thảo Các quy định trong phần chung của Bộ luật dân sự 2005 và dự thảo Bộ luật dân sự sửa đổi, Đại học luật Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06/4/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về vấn đề hiệu lực của Bộ luật dân sự theo quy định tại Dự thảo Bộ luật dân sự sửa đổi”, "Tài liệu Hội thảo Các quy định trong phần chung của Bộ luật dân sự 2005 và dự thảo Bộ luật dân sự sửa đổi
Tác giả: Mai Hồng Điệp
Năm: 2015
31. Nguyễn Minh Đoan, Lê Hồng Hạnh, Lê Minh Tâm, (2004), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luật, Nxb Tư pháp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp luậ
Tác giả: Nguyễn Minh Đoan, Lê Hồng Hạnh, Lê Minh Tâm
Nhà XB: Nxb Tư pháp
Năm: 2004
32. Lê Minh Hùng (2015), “Bàn về một số điểm mới trong phần chung của Bộ luật dân sự sửa đổi”, Tài liệu Hội thảo Các quy định trong phần chung của Bộ luật dân sự 2005 và dự thảo Bộ luật dân sự sửa đổi, Đại học luật Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06/4/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về một số điểm mới trong phần chung của Bộ luật dân sự sửa đổi”, "Tài liệu Hội thảo Các quy định trong phần chung của Bộ luật dân sự 2005 và dự thảo Bộ luật dân sự sửa đổi
Tác giả: Lê Minh Hùng
Năm: 2015
33. Đèo Thị Lan Hương (2012), Áp dụng phong tục, tập quán trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở một số tỉnh miền núi phía bắc, khóa luận tốt nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Áp dụng phong tục, tập quán trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình ở một số tỉnh miền núi phía bắc, khóa luận tốt nghiệp
Tác giả: Đèo Thị Lan Hương
Năm: 2012
34. Nguyễn Thị Việt Hương (2000), “Giá trị của luật tục từ góc nhìn pháp lý”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (4) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giá trị của luật tục từ góc nhìn pháp lý”", Tạp chí Nhà nước và pháp luật
Tác giả: Nguyễn Thị Việt Hương
Năm: 2000
35. Nguyễn Thị Hồi (2008), “Các loại nguồn của pháp luật Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (12), (128) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các loại nguồn của pháp luật Việt Nam hiện nay”, "Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
Tác giả: Nguyễn Thị Hồi
Năm: 2008
36. Nguyễn Văn Hiển, Hoàng Công Dũng (2014), “Một số vấn đề về pháp luật, bản chất của pháp luật và nguồn của pháp luật”, Bàn về hệ thống pháp luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về pháp luật, bản chất của pháp luật và nguồn của pháp luật"”, Bàn về hệ thống pháp luật
Tác giả: Nguyễn Văn Hiển, Hoàng Công Dũng
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2014
37. Khoa Luật – Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội (1998), Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật
Tác giả: Khoa Luật – Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 1998
38. Luke McNamara, Phan Nhật Thanh (2011), “Tập quán pháp với các góc nhìn khác nhau trên thế giới”, Tạp chí khoa học pháp lý, (5), (66) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập quán pháp với các góc nhìn khác nhau trên thế giới”, "Tạp chí khoa học pháp lý
Tác giả: Luke McNamara, Phan Nhật Thanh
Năm: 2011
39. Nguyễn Thị Tuyết Mai (2009), “Tập quán pháp và việc thực hiện nguyên tắc áp dụng tập quán trong Bộ luật dân sự năm 2005”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (5) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập quán pháp và việc thực hiện nguyên tắc áp dụng tập quán trong Bộ luật dân sự năm 2005”, "Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
Tác giả: Nguyễn Thị Tuyết Mai
Năm: 2009
40. Nguyễn Văn Mạnh (2002), “Luật tục của người Tà Ôi về sở hữu đất đai ở vùng núi Quảng Trị và Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Dân tộc học, (1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật tục của người Tà Ôi về sở hữu đất đai ở vùng núi Quảng Trị và Thừa Thiên Huế”, "Tạp chí Dân tộc học
Tác giả: Nguyễn Văn Mạnh
Năm: 2002
41. Nguyễn Văn Mạnh, Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn Hữu Thông (2001), Luật tục của người Tà Ôi, Cơ Tu, Bru – Vân Kiều ở Quảng Trị,Thừa Thiên Huế, Nxb.Thuận Hóa, Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật tục của người Tà Ôi, Cơ Tu, Bru – Vân Kiều ở Quảng Trị,Thừa Thiên Huế
Tác giả: Nguyễn Văn Mạnh, Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn Hữu Thông
Nhà XB: Nxb. Thuận Hóa
Năm: 2001
94. Phùng Trung Tập, Phong tục, tập quán và áp dụng tập quán trong công tác xét xử án dân sự,http://nguoibaovequyenloi.com/User/ThongTin_ChiTiet.aspx?MaTT=30320156252676495&MaMT=23E. Bản án, quyết định của Tòa án Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng tóm tắt một số quy định liên quan đến áp dụng tập quán trong - Luật tập quán và việc áp dụng ở việt nam (luận văn thạc sỹ luật)
Bảng t óm tắt một số quy định liên quan đến áp dụng tập quán trong (Trang 51)
9.  Điều 220  Điều 211  Hình thành, quản lý, sử dụng, định đoạt - Luật tập quán và việc áp dụng ở việt nam (luận văn thạc sỹ luật)
9. Điều 220 Điều 211 Hình thành, quản lý, sử dụng, định đoạt (Trang 52)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w