1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

HỢP ĐỒNG mở tài KHOẢN THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG (luận văn thạc sỹ luật học)

100 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hợp Đồng Mở Tài Khoản Thanh Toán Qua Ngân Hàng
Tác giả Phan Thị Kim Ngân
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Văn Vân
Trường học Trường Đại Học Luật TP Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 2,36 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MỞ TÀI KHOẢN THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG (14)
    • 1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mở tài khoản thanh toán (14)
      • 1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng (0)
    • 1.2. Nội dung của hợp đồng mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng 26 1. Những nội dung của hợp đồng mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật dân sự (32)
      • 1.2.1.1 Đối tượng của hợp đồng mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng…. 26 (32)
      • 1.2.1.2 Quyền và nghĩa vụ chung của ngân hàng và chủ tài khoản (34)
      • 1.2.2. Những nội dung đặc thù của hợp đồng mở tài khoản thanh toán (35)
        • 1.2.2.1 Lãi suất và mức phí dịch vụ (36)
        • 1.2.2.2 Sử dụng tài khoản và ủy quyền sử dụng tài khoản (0)
        • 1.2.2.3 Bảo mật thông tin trong hợp đồng mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng (39)
        • 1.2.2.4 Quản lý rủi ro và giới hạn trách nhiệm (40)
        • 1.2.2.5 Tạm khóa và phong tỏa tài khoản thanh toán (0)
        • 1.2.2.6 Đóng tài khoản thanh toán (43)
        • 2.1.1.1 Đối với tài khoản cá nhân (46)
        • 2.1.1.2 Đối với tài khoản tổ chức (49)
      • 2.1.2. Thực trạng pháp luật và áp dụng các quy định pháp luật về chủ thể thực hiện hợp đồng mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng và một số kiến nghị (51)
        • 2.1.2.1 Đối với tài khoản cá nhân (51)
        • 2.1.2.2 Đối với tài khoản tổ chức (56)
    • 2.2. Thực trạng pháp luật và áp dụng các quy định pháp luật về nội (60)
      • 2.2.2 Ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử trong giao dịch tài khoản (61)
        • 2.2.3.1 Các chủ thể được quyền yêu cầu cung cấp thông tin (65)
        • 2.2.3.2 Các loại thông tin được phép cung cấp (68)
        • 2.2.3.3 Các phương thức cung cấp thông tin (68)
        • 2.2.3.4 Công tác bảo mật thông tin khách hàng, thông tin về tài khoản ở các tổ chức tín dụng……………………………………………………………… 65 2.2.4. Tạm khoá, phong toả, trích tiền từ tài khoản thanh toán (71)
      • 2.2.5. Đóng tài khoản thanh toán (80)
        • 2.2.5.1 Các điều kiện đóng tài khoản (81)
        • 2.2.5.2 Xử lý số dư trong trường hợp đóng tài khoản (82)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG MỞ TÀI KHOẢN THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG

Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mở tài khoản thanh toán

1.1.1 Khái niệm hợp đồng mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng

Mở tài khoản ngân hàng là một trong những nghiệp vụ phổ biến nhất trong hoạt động ngân hàng, phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch Tuy nhiên, quá trình khởi tạo tài khoản thường diễn ra đơn giản, dẫn đến việc người mở tài khoản có thể không hiểu rõ bản chất của quy trình này.

Từ góc độ pháp lý, việc mở tài khoản thanh toán được xem như một hợp đồng Để hiểu rõ bản chất của quan hệ hợp đồng này và xây dựng định nghĩa cụ thể, cần tìm hiểu khái niệm tài khoản và quy trình mở tài khoản trong lĩnh vực ngân hàng.

* Tài kho ả n ngân hàng a Khái niệm tài khoản ngân hàng

Tài khoản được xem như một công cụ pháp lý ghi nhận các giao dịch tiền tệ, chi tiết hóa các khoản nợ và có giữa các bên dựa trên hợp đồng hoặc mối quan hệ ủy quyền.

Tài khoản ngân hàng là mã số do ngân hàng cấp cho chủ tài khoản, cho phép họ thực hiện các giao dịch như gửi tiền, rút tiền và sử dụng dịch vụ thanh toán Tài khoản ngân hàng bao gồm hai phần chính: (i) Tên chủ tài khoản, thường là tên cá nhân hoặc tổ chức, và (ii) Số tài khoản, là dãy số hoặc chữ do ngân hàng tạo ra, đi kèm với tên tài khoản.

Khi ngân hàng mở tài khoản cho khách hàng, hệ thống sẽ tạo một bản ghi với tên của chủ tài khoản và số tham chiếu liên quan.

1 Xem: Trường Đại học Luật Hà Nội (2002), Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam, NXB Công an nhân dân,

Số tài khoản được xác định qua 9 chiếu, trong đó chứa nhiều trường thông tin quan trọng Các trường này bao gồm thông tin về chủ tài khoản như tên, địa chỉ, số điện thoại, số chứng minh nhân dân (đối với cá nhân) hoặc số giấy phép hoạt động (đối với tổ chức) Ngoài ra, còn có các trường thông tin về giao dịch như số tiền gửi, số tiền rút, số tiền còn lại, số tiền lãi, phí phải trả và số tiền đã chuyển khoản Bản ghi này có thể được truy xuất và hiển thị trên màn hình, lưu trữ vào tập tin hoặc in ra để cung cấp cho chủ tài khoản hoặc các bên liên quan khi cần thiết.

Tài khoản ngân hàng là một bảng ghi chép tên cá nhân hoặc tổ chức cùng với mã số do ngân hàng quy định, thể hiện các khoản nợ và có của khách hàng Nó phản ánh mối quan hệ tài chính giữa khách hàng và ngân hàng Tài khoản ngân hàng được phân loại thành nhiều loại khác nhau để phục vụ nhu cầu của người dùng.

Trong lĩnh vực ngân hàng, có nhiều loại tài khoản với các chức năng khác nhau Tài khoản tiền gửi (Deposit Account) được mở để duy trì số dư có tại ngân hàng Tài khoản vay (Loan Account) ghi nợ với ngân hàng, trong khi tài khoản thanh toán (Current Account hay Checking Account) cho phép thực hiện các giao dịch như gửi tiền, chuyển tiền, rút tiền và phát hành séc Cuối cùng, tài khoản tiết kiệm (Savings Account) cho phép người dùng nạp và rút tiền mà không sử dụng dịch vụ thanh toán hay phát hành séc.

Tài khoản ngân hàng được phân loại dựa trên mục đích sử dụng, bao gồm tài khoản tiền vay (Loan Account) và tài khoản tiền gửi (Deposit Account) Trong số đó, tài khoản tiền gửi có thể chia thành hai loại chính: tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản tiền gửi tiết kiệm.

Căn cứ vào loại tài khoản, có ba hình thức chính: tài khoản cá nhân (Individual Account) do một cá nhân sở hữu, tài khoản tổ chức do một tổ chức hợp pháp làm chủ, và tài khoản đồng chủ (Joint Account) được quản lý bởi hai người trở lên cùng sở hữu.

Tài khoản giao dịch được phân loại thành tài khoản nội tệ và tài khoản ngoại tệ dựa trên loại tiền sử dụng Tùy thuộc vào nơi mở tài khoản, đồng tiền nào được coi là ngoại tệ sẽ được xác định, từ đó phân loại tài khoản Tại Việt Nam, tài khoản nội tệ là tài khoản giao dịch bằng đồng tiền nội tệ, cụ thể là Đồng Việt Nam.

2 Lê Tài Triển chủ biên (1972), Luật thương mại Việt Nam diễn giải, Kim Lai Ấn quán, Sài Gòn, tr.577

Việt Nam, tài khoản ngoại tệ là tài khoản được dùng để giao dịch bằng ngoại tệ là USD, EURO 3 hoặc các ngoại tệ khác

* Tài kho ả n thanh toán a Khái niệm tài khoản thanh toán

Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi không kỳ hạn mà cá nhân hoặc tổ chức mở tại ngân hàng, nhằm mục đích phát hành và thanh toán séc cũng như sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng.

Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại thông qua việc mở tài khoản cho khách hàng Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền của khách hàng bằng cách ghi Nợ vào tài khoản của họ và chuyển tiền đến tài khoản của đơn vị thụ hưởng qua bút toán ghi Có Để thực hiện giao dịch thanh toán này, khách hàng cần phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng.

Tài khoản thanh toán là loại tài khoản được ngân hàng tạo lập riêng cho chủ tài khoản, với mã ký hiệu bằng số hoặc chữ, nhằm ghi nhận các giao dịch gửi tiền, rút tiền và thanh toán Đây là một phần quan trọng trong hệ thống tài khoản ngân hàng, thực hiện nhiều chức năng thiết yếu trong giao dịch tài chính.

Theo thông tin từ tài liệu MEMMO/13/413 của Ủy ban Châu Âu ngày 8/5/2013, tài khoản thanh toán là loại tài khoản được sở hữu bởi một hoặc nhiều cá nhân, được sử dụng chủ yếu để thực hiện các giao dịch chuyển khoản.

Nội dung của hợp đồng mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng 26 1 Những nội dung của hợp đồng mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật dân sự

Hợp đồng mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng có những nội dung cơ bản tương tự như các hợp đồng dân sự thông thường, nhưng cũng chứa đựng những đặc thù riêng trong lĩnh vực tài chính Một trong những nội dung quan trọng nhất là đối tượng của hợp đồng, đây là yếu tố quyết định bản chất pháp lý của hợp đồng Những đặc điểm riêng biệt của đối tượng hợp đồng này cần được thỏa thuận và áp dụng để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong việc thực hiện hợp đồng.

1.2.1 Những nội dung của hợp đồng mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật dân sự

1.2.1.1 Đối tượ ng c ủ a h ợ p đồ ng m ở tài kho ả n thanh toán qua ngân hàng

Hợp đồng mở tài khoản thanh toán ngân hàng chủ yếu liên quan đến các dịch vụ sử dụng thông qua tài khoản Khách hàng cần ký kết hợp đồng để sử dụng các dịch vụ này một cách hiệu quả.

Mục đích chính của việc mở tài khoản ngân hàng là để thực hiện các dịch vụ ngân hàng cung ứng, với sự lựa chọn dịch vụ dựa trên nhu cầu của chủ tài khoản Ngân hàng cũng coi việc cung cấp đa dạng dịch vụ qua tài khoản là một trong những mục tiêu quan trọng Do đó, cả khách hàng và ngân hàng đều quan tâm đến các dịch vụ khi ký kết hợp đồng mở tài khoản thanh toán Cần lưu ý rằng, các dịch vụ trong hợp đồng này có đặc điểm riêng vì liên quan đến tiền, và chủ yếu được thực hiện thông qua đồng tiền trong tài khoản.

Tùy thuộc vào quy định của từng ngân hàng, loại tiền tệ sử dụng để mở tài khoản thanh toán có thể khác nhau, nhưng hầu hết các ngân hàng hiện nay cho phép mở tài khoản bằng cả nội tệ và ngoại tệ Tại Việt Nam, pháp luật cho phép việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, tuy nhiên, các bên liên quan cần tuân thủ các quy định về mở và sử dụng tài khoản cũng như các quy định của nhà nước về quản lý ngoại hối.

Khi có tiền trong tài khoản, khách hàng có thể thực hiện các dịch vụ ngân hàng như rút tiền mặt, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, và quyết định khi nào sử dụng dịch vụ Mỗi dịch vụ đều có quy định riêng, nhưng việc sử dụng chúng có thể ảnh hưởng đến cả ngân hàng và chủ tài khoản Nếu ngân hàng không cung ứng dịch vụ phù hợp, trách nhiệm sẽ thuộc về ngân hàng và cần được ghi nhận trong hợp đồng mở tài khoản Về mặt lý luận và pháp lý, ngân hàng có nghĩa vụ cung cấp dịch vụ thanh toán khi khách hàng yêu cầu và đáp ứng đủ điều kiện, tạo nên mối quan hệ đối xứng giữa yêu cầu của khách hàng và nghĩa vụ của ngân hàng.

Bài viết này không chỉ nhấn mạnh việc ghi nhận các dịch vụ thanh toán mà khách hàng sử dụng sau khi mở tài khoản vào hợp đồng, mà còn có thể quy định rõ ràng các điều khoản và điều kiện liên quan đến những dịch vụ này.

Để rút tiền mặt, khách hàng cần đảm bảo trong tài khoản có đủ tiền hoặc có hạn mức thấu chi theo thỏa thuận với ngân hàng.

Các dịch vụ tiện ích như internet banking, SMS banking và thẻ ATM mang lại sự hài lòng và thuận lợi cho khách hàng trong quá trình sử dụng tài khoản Tuy nhiên, việc quy định các dịch vụ này trong hợp đồng không phải là vấn đề quan trọng, vì chúng không ảnh hưởng nhiều đến mục đích sử dụng tài khoản.

Đối tượng của hợp đồng mở tài khoản thanh toán ngân hàng chủ yếu là các dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ thanh toán Ngân hàng tập trung vào việc cung cấp các dịch vụ này, trong khi khách hàng tìm kiếm việc sử dụng các dịch vụ thanh toán thông qua tài khoản.

1.2.1.2 Quy ề n và ngh ĩa vụ chung c ủ a ngân hàng và ch ủ tài kho ả n Đối với bất kỳ một dạng hợp đồng nào, thì việc quy định rõ và cụ thể quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên là điều hết sức cần thiết Do vậy, hợp đồng mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng cũng cần có những quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc mở tài khoản và cung ứng các dịch vụ ngân hàng Hiện nay, về quyền và nghĩa vụ giữa ngân hàng mở tài khoản và chủ tài khoản được quy định theo Quyết định số 1284/2002/QĐ-NHNN Cụ thể:

Ngân hàng có quyền chủ động trích tiền từ tài khoản của khách hàng và từ chối thực hiện lệnh thanh toán trong một số trường hợp nhất định Ngoài ra, ngân hàng có thể đóng, phong tỏa tài khoản, chuyển đổi hoặc tất toán số dư theo quy định Để đảm bảo an toàn và tuân thủ quy định, ngân hàng cũng có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin liên quan khi sử dụng dịch vụ thanh toán, cũng như áp dụng hình phạt đối với những vi phạm trong việc sử dụng tài khoản đã thỏa thuận.

Ngân hàng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và kịp thời các dịch vụ thanh toán cần thiết để phục vụ nhu cầu giao dịch của khách hàng Họ cần thông báo kịp thời về các giao dịch thanh toán và số dư tài khoản theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu Bên cạnh đó, ngân hàng phải bảo mật thông tin liên quan đến tài khoản và giao dịch của khách hàng, đồng thời niêm yết công khai các quy định về việc mở và sử dụng tài khoản.

Việc quy định quyền và nghĩa vụ của khách hàng trong hợp đồng mở tài khoản thanh toán là rất quan trọng, tương tự như các quy định đối với ngân hàng Điều này đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, góp phần tạo nền tảng vững chắc cho giao dịch tài chính.

Theo Quyết định số 1284/2002/QĐ-NHNN, chủ tài khoản có quyền sử dụng số tiền trong tài khoản thông qua các lệnh thanh toán hợp pháp Họ cũng có quyền ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản và yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản.

Chủ tài khoản ngân hàng phải thực hiện các lệnh thanh toán theo quy định và chịu trách nhiệm về mọi sai sót hoặc hành vi lừa đảo liên quan đến dịch vụ thanh toán do lỗi của mình Ngoài ra, chủ tài khoản không được phép cho thuê hoặc cho mượn tài khoản của mình.

Thực trạng pháp luật và áp dụng các quy định pháp luật về nội

Theo phân tích trong chương 1, hợp đồng mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng có những đặc điểm và nội dung đặc thù riêng Tác giả đã nghiên cứu thực trạng pháp luật hiện hành liên quan đến các nội dung này và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định về hợp đồng mở tài khoản thanh toán.

2.2.1 Cung ứ ng các d ị ch v ụ thanh toán qua tài kho ả n thanh toán

Việc cung ứng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng là nội dung chính của hợp đồng mở tài khoản thanh toán, nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán của khách hàng Bài viết này chỉ tập trung vào khía cạnh tổng quan của dịch vụ thanh toán mà các bên trong hợp đồng hướng tới, mà không đi sâu vào chi tiết từng loại dịch vụ ngân hàng cụ thể như sec, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu hay mở thư bảo lãnh.

Trong quan hệ hợp đồng mở tài khoản, mục tiêu chính của ngân hàng và khách hàng là cung cấp và sử dụng dịch vụ thanh toán.

Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay chủ yếu thu nhập từ hoạt động tín dụng, một lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro Do đó, việc mở rộng các dịch vụ ngân hàng ngoài những dịch vụ truyền thống được xem là chiến lược hứa hẹn cho sự phát triển của các ngân hàng Trong bối cảnh hiện tại, các ngân hàng đang tích cực cung cấp dịch vụ cho khách hàng, trong khi việc sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng mang lại sự an toàn và tiết kiệm thời gian cho người tiêu dùng.

Bài viết của Hồ Thanh Xuân (2013) trên website Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển dịch vụ ngân hàng như một hướng đi bền vững cho các ngân hàng thương mại Việt Nam Để xem chi tiết, bạn có thể truy cập vào đường link sau: http://www.vnba.org.vn/index.php?option=com_content&view=article&id727:phat-trin-dch-v-ngan-hang-hng-i-bn-vng-cho-nhtm-vit-nam&catidI:thu-vien&Itemid2.

Theo hợp đồng mở tài khoản thanh toán, ngân hàng sẽ tạo tài khoản để chủ tài khoản có thể sử dụng các dịch vụ thanh toán Mặc dù hợp đồng không quy định cụ thể về các dịch vụ này, ngân hàng vẫn có nghĩa vụ cung ứng khi chủ tài khoản đủ điều kiện và có yêu cầu Do tính chất phức tạp của hoạt động ngân hàng, mỗi dịch vụ đều có quy định rõ ràng từ pháp luật và ngân hàng Hợp đồng mở tài khoản thanh toán là cơ sở pháp lý cho việc cung ứng và sử dụng dịch vụ sau này Tài khoản được khởi tạo sẽ đi kèm với nhiều dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng.

Khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản, các bên có quyền thỏa thuận tự nguyện và pháp luật tôn trọng sự tự quyết định của họ Tuy nhiên, dịch vụ này còn phải tuân thủ các quy định riêng và hợp đồng mở tài khoản thanh toán ngân hàng Do đó, các tài liệu ký kết trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán được coi là phần không thể tách rời của hợp đồng mở tài khoản.

Hiện nay, dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp cho chủ tài khoản là một phần thiết yếu trong hợp đồng mở tài khoản Theo nghiên cứu, pháp luật và thực tế áp dụng không gặp nhiều vướng mắc, nếu có thì chủ yếu là do chính các dịch vụ thanh toán Điều kiện sử dụng dịch vụ, quy trình và giải quyết tranh chấp được quy định riêng cho từng loại dịch vụ Pháp luật ngân hàng và quy định của các ngân hàng đều xác định quyền sử dụng dịch vụ thanh toán của khách hàng Do đó, khi khách hàng và ngân hàng ký kết hợp đồng mở tài khoản, đồng nghĩa với việc khách hàng có quyền sử dụng các dịch vụ thanh toán, miễn là đáp ứng đủ điều kiện và có yêu cầu.

2.2.2 Ứ ng d ụ ng công ngh ệ thông tin, điệ n t ử trong giao d ị ch tài kho ả n thanh toán ngân hàng

Khi chủ tài khoản muốn sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, họ cần đến ngân hàng để đăng ký giao dịch Về bản chất, đây là phụ lục hợp đồng được ký kết giữa hai bên trong quá trình thực hiện và có giá trị tương đương với hợp đồng chính.

Trong bối cảnh tài chính ngày càng phát triển, ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ tiện lợi cho chủ tài khoản, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý tài khoản Khách hàng có thể dễ dàng theo dõi thông tin và sử dụng tài khoản hiệu quả thông qua giao dịch điện tử Tuy nhiên, việc mở rộng ứng dụng công nghệ cũng tiềm ẩn rủi ro, ảnh hưởng đến quyền lợi của cả ngân hàng và khách hàng, dẫn đến những tranh chấp phức tạp trong quản lý tài khoản Các trường hợp thực tế đã chỉ ra rằng việc xác định trách nhiệm và bảo vệ quyền lợi trong những tranh chấp này là rất khó khăn.

Trường hợp thứ nhất: Sử dụng tiện ích của thẻ ATM, thẻ tín dụng

Khi khách hàng sử dụng tiện ích của thẻ ATM, có thể phát sinh một số vấn đề như:

Chủ tài khoản phản ánh việc không thực hiện giao dịch rút tiền qua thẻ nhưng vẫn nhận thông báo trừ tiền trên tài khoản Ngân hàng khẳng định lệnh rút tiền từ máy ATM là hợp pháp, do các giao dịch điện tử không xác định rõ ràng người thực hiện như giao dịch truyền thống Vậy, trong trường hợp ngân hàng xác nhận hệ thống ghi nhận việc rút tiền hợp pháp và cho rằng việc bảo mật mật khẩu thẻ là trách nhiệm của chủ tài khoản, liệu có giải pháp nào cho vấn đề này khi chủ tài khoản khẳng định không làm lộ mật khẩu?

Khi khách hàng làm mất thẻ và không thể liên hệ với tổng đài quản lý thẻ của ngân hàng, dẫn đến việc tiền trong tài khoản bị rút mất, cần xác định rõ trách nhiệm giữa ngân hàng và chủ tài khoản Ngân hàng có trách nhiệm bảo vệ thông tin và tài sản của khách hàng, trong khi chủ tài khoản cũng cần thực hiện các biện pháp bảo mật để ngăn ngừa mất mát Việc giải quyết tình huống này sẽ phụ thuộc vào các điều khoản trong hợp đồng và quy định của ngân hàng.

37 Chủ tài khoản có thể đăng ký vào thời điểm ký hợp đồng mở tài khoản hoặc đăng ký trong quá trình sử dụng nếu có nhu cầu

Trong vụ tranh chấp giữa ông Đoàn Văn Phái và ngân hàng Vietcombank, ông Phái đã mất tiền trong tài khoản mà không thực hiện giao dịch nào và không nhận được thông báo về các giao dịch Việc truy xuất hình ảnh từ camera tại máy ATM không xác định được người rút tiền Ông Phái khẳng định rằng mình không thực hiện giao dịch và vẫn giữ thẻ bên mình Đồng thời, ông cho rằng ngân hàng đã thiếu sót khi không gửi tin nhắn thông báo về biến động tài khoản, dẫn đến việc ông không phát hiện kịp thời sự mất mát tiền bạc.

Việc xác định trách nhiệm trong trường hợp này rất phức tạp, với nhiều khả năng xảy ra Đầu tiên, có thể ông Phái không biết rằng người khác đã sử dụng thẻ của mình để rút tiền Thứ hai, có thể có những đối tượng chuyên nghiệp đã sử dụng thẻ giả để thực hiện giao dịch nhờ vào thông tin tài khoản Thứ ba, lỗi hệ thống của ngân hàng cũng có thể là nguyên nhân không thể xác định Mặc dù các máy ATM đều có camera theo dõi, nhưng nhiều người rút tiền vẫn cố tình che mặt, khiến camera không ghi nhận rõ Nếu số tiền trong tài khoản thay đổi mà chủ tài khoản không nhận được thông báo giao dịch qua điện thoại, dù đã đăng ký dịch vụ, thì việc giải quyết thiệt hại cho chủ tài khoản sẽ gặp khó khăn.

Việc sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán và rút tiền ngày càng trở nên phổ biến, nhưng cũng dẫn đến nhiều tranh chấp, đặc biệt khi tài khoản bị hack và tiền bị trừ mà chủ tài khoản không thực hiện giao dịch Trách nhiệm trong những trường hợp này thường không rõ ràng Thêm vào đó, thẻ tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho người sử dụng, vì chỉ cần có thẻ, bất kỳ ai cũng có thể sử dụng số tiền trong thẻ mà không cần thông tin bảo mật Nếu mất thẻ, khả năng mất tiền là rất cao Khác với thẻ ATM nội địa, nơi mà mật khẩu là yêu cầu bắt buộc để rút tiền, thẻ tín dụng không yêu cầu mật khẩu cho các giao dịch, mặc dù có chữ ký mẫu ở mặt sau thẻ.

38 http://tuoitre.vn/kinh-te/515372/bi-an-vu-mat-tien-trong-the-atm.html

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Vinh Danh (1997), Tiền và hoạt động ngân hàng, NXB Chính trị QG Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền và hoạt động ngân hàng
Tác giả: Lê Vinh Danh
Nhà XB: NXB Chính trị QG
Năm: 1997
2. Hồ Diệu (2000), Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng ngân hàng
Tác giả: Hồ Diệu
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2000
3. Nguyễn Đăng Dờn (2000), Tín dụng và Ngân hàng (Tiền tệ ngân hàng II), NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng và Ngân hàng (Tiền tệ ngân hàng II)
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2000
4. Dương Hữu Hạnh (2012), Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: Dương Hữu Hạnh
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2012
5. Lê Đình Hợp (2004), “Phương hướng và giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực dân cư ở Việt Nam đến năm 2020”, Kỷ yếu các công trình khoa học ngành Ngân hàng, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương hướng và giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực dân cư ở Việt Nam đến năm 2020”, "Kỷ yếu các công trình khoa học ngành Ngân hàng
Tác giả: Lê Đình Hợp
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2004
6. Nguyễn Ngọc Khánh (2007), Chế định Hợp đồng trong Bộ Luật dân sự Việt Nam, NXB Tư pháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế định Hợp đồng trong Bộ Luật dân sự Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Ngọc Khánh
Nhà XB: NXB Tư pháp
Năm: 2007
7. Trường Đại học Luật TPHCM (2013), Giáo trình Luật Ngân hàng, NXB Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật Ngân hàng
Tác giả: Trường Đại học Luật TPHCM
Nhà XB: NXB Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam
Năm: 2013
8. Trường Đại học Luật TPHCM (2012), Giáo trình pháp luật về thương mại hàng hóa và dịch vụ, NXB Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình pháp luật về thương mại hàng hóa và dịch vụ
Tác giả: Trường Đại học Luật TPHCM
Nhà XB: NXB Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam
Năm: 2012
9. Frederic S. Mishkin (1998), Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính, NXB thống kê, (Dịch giả: Nguyễn Văn Ngọc) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính
Tác giả: Frederic S. Mishkin
Nhà XB: NXB thống kê
Năm: 1998
10. Nguyễn Văn Tiến (2013), Giáo trình nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2013
11. Lê Tài Triển (chủ biên) (1972), Luật thương mại Việt Nam diễn giãi, Kim Lai Ấn quán, Sài Gòn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật thương mại Việt Nam diễn giãi
Tác giả: Lê Tài Triển (chủ biên)
Năm: 1972
2. Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010 Khác
3. Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 Khác
4. Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010 Khác
5. Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 Khác
6. Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 Khác
7. Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt Khác
8. Nghị định 35/2007/NĐ-CP ngày 08/3/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong Ngân hàng Khác
9. Nghị định số 70/2000/NĐ-CP ngày 21/11/2000 của Chính phủ về việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản của khách hàng Khác
10. Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BTC-NHNN ngày 14/7/2010 của Bộ tài chính và NHNN về hướng dẫn trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan quản lý thuế và các tổ chức tín dụng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Kết quả khảo sát số lượng tài khoản các chủ thể sở hữu - HỢP ĐỒNG mở tài KHOẢN THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG (luận văn thạc sỹ luật học)
Bảng 1 Kết quả khảo sát số lượng tài khoản các chủ thể sở hữu (Trang 97)
Bảng 2: Kết quả khảo sát về cách thức mở tài khoản – Đối với TK cá nhân - HỢP ĐỒNG mở tài KHOẢN THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG (luận văn thạc sỹ luật học)
Bảng 2 Kết quả khảo sát về cách thức mở tài khoản – Đối với TK cá nhân (Trang 98)
Bảng 3: Kết quả khảo sát về sự quan tâm đến bản điều kiện mở TK – Đối với tài - HỢP ĐỒNG mở tài KHOẢN THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG (luận văn thạc sỹ luật học)
Bảng 3 Kết quả khảo sát về sự quan tâm đến bản điều kiện mở TK – Đối với tài (Trang 99)
Bảng 4: Kết quả khảo sát về việc đóng tài khoản khi không còn nhu cầu sử dụng – - HỢP ĐỒNG mở tài KHOẢN THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG (luận văn thạc sỹ luật học)
Bảng 4 Kết quả khảo sát về việc đóng tài khoản khi không còn nhu cầu sử dụng – (Trang 100)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w