1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thực trạng và giải pháp (luận văn thạc sĩ luật học)

77 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đảm Bảo Quyền Lợi Của Người Sử Dụng Đất Trong Công Tác Quy Hoạch, Kế Hoạch Sử Dụng Đất. Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Nguyễn Minh Huy
Người hướng dẫn Ths. Nguyễn Thị Kiều Oanh
Trường học Trường Đại Học Luật TP HCM
Chuyên ngành Luật Thương Mại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2011
Thành phố TP HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 0,93 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: Lý luận về đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong công tác (10)
    • 1.1. Vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong việc thực hiện quyền sở hữu và quyền quản lý của Nhà nước đối với đất đai (10)
      • 1.1.1. Đối với việc thực hiện quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai (10)
      • 1.1.2. Đối với việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với đất đai (12)
    • 1.2. Sự cần thiết phải bảo đảm quyền lợi của NSDĐ trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (15)
    • 1.3. Những yêu cầu đặt ra đối với việc bảo vệ quyền lợi của NSDĐ trong công tác (20)
      • 1.3.1. Tính dân chủ, công khai (21)
      • 1.3.2. Tính khả thi (23)
      • 1.3.3. Tính bình đẳng và có khả năng chấp nhận được (24)
      • 1.3.4. Tính bền vững (25)
      • 1.3.5. Quyền được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (26)
      • 1.3.6. Quản lý Nhà nước đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (27)
  • Chương 2: Thực trạng pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong việc đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất và một số giải pháp nhằm đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất . 23 (29)
    • 2.1 Thực trạng pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong việc đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất (29)
      • 2.1.1 Trong việc lập, thẩm định, xét duyệt, điều chỉnh, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (30)
        • 2.1.1.1. Nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (30)
        • 2.1.1.2. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (31)
        • 2.1.1.3. Lập, thẩm định, quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (33)
        • 2.1.1.4. Công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (37)
        • 2.1.1.5. Điều chỉnh quy hoạch, kế họach sử dụng đất (39)
      • 2.1.2. Trong hoạt động tổ chức thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (43)
        • 2.1.2.1. Tình trạng quy hoạch treo (43)
        • 2.1.2.2. Trong hoạt động bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (50)
      • 2.1.3. Trong hoạt động quản lý Nhà nước đối với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (55)
      • 2.1.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (59)
    • 2.2. Một số giải pháp nhằm đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (62)
      • 2.2.1. Nâng cao chất lượng lập, xét duyệt, công khai, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (62)
      • 2.2.2. Xóa bỏ tình trạng quy hoạch treo (66)
      • 2.2.3. Chấn chỉnh, hoàn thiện hoạt động bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (68)
      • 2.2.4. Hoàn thiện hoạt động quản lý Nhà nước đối với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (70)
      • 2.2.5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (72)

Nội dung

Lý luận về đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong công tác

Vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong việc thực hiện quyền sở hữu và quyền quản lý của Nhà nước đối với đất đai

sở hữu và quyền quản lý của Nhà nước đối với đất đai

1.1.1 Đối với việc thực hiện quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai

Sở hữu đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt các chế độ chính trị và thúc đẩy năng suất lao động, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Các Mác đã chỉ ra rằng tất cả các cuộc cách mạng chính trị, từ đầu đến cuối, đều nhằm bảo vệ sở hữu thuộc một loại nào đó.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và mục tiêu đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp phát triển hiện đại vào năm 2020, chế độ sở hữu đất đai đóng vai trò quan trọng, được ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật Nếu chế độ này được thiết lập phù hợp với các quy luật khách quan, nó sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế; ngược lại, nếu không, sẽ kìm hãm nền kinh tế Luật đất đai 2003 quy định rằng “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu”, nghĩa là Nhà nước đại diện cho quyền sở hữu của toàn dân, khắc phục tình trạng mơ hồ trong các quy định pháp luật trước đây Nhà nước nắm giữ đầy đủ ba quyền năng đối với đất đai: quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt.

Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là hoạt động quan trọng giúp xác định mục đích sử dụng đất, đóng vai trò thiết yếu trong việc thực hiện ba quyền năng của Nhà nước đối với đất đai.

Quyền chiếm hữu đất đai của Nhà nước được hiểu là quyền kiểm soát và quản lý toàn bộ tài nguyên đất đai trên lãnh thổ quốc gia Nhà nước nắm giữ quyền chiếm hữu đất đai một cách tuyệt đối, không phụ thuộc vào điều kiện hay thời gian Điều này cho phép Nhà nước điều phối mọi hoạt động liên quan đến người sử dụng đất, đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả.

1 Các Mác và Ph Ăngghen: Toàn tập (1995), Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, tr.21

Đất đai là tài sản đặc biệt mà Nhà nước không thể trực tiếp nắm giữ, do đó, cần lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Qua đó, Nhà nước cho phép người sử dụng đất (NSDĐ) quyền chiếm hữu trên những khu đất cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, có thể lâu dài nhưng không vĩnh viễn Sự chiếm hữu này phải tuân thủ mục đích sử dụng theo quy định pháp luật và quy hoạch đã được phê duyệt Như vậy, thông qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước gián tiếp thực hiện quyền chiếm hữu đối với đất đai thuộc sở hữu của mình.

Quyền sử dụng đất là quyền khai thác các thuộc tính có ích từ đất nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế và đời sống xã hội Nhà nước, với quyền sở hữu toàn bộ diện tích đất của quốc gia, không thể trực tiếp sử dụng đất mà phải thực hiện gián tiếp thông qua quyền sử dụng đất (NSDĐ) Thông qua công cụ quyền lực, Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho các chủ thể, từ đó tạo cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, thực hiện quyền sử dụng đất một cách hiệu quả.

Nhà nước cấp quyền sử dụng đất (QSDĐ) cho người sử dụng đất (NSDĐ) thông qua các hình thức như giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đối với những người đang sử dụng đất ổn định Quy định về quyền và nghĩa vụ của NSDĐ được xác định theo Điều 31, Luật Đất đai 2003 và hướng dẫn tại Điều 30, Nghị định 181/2004/NĐ-CP Căn cứ để giao đất hoặc cho thuê đất bao gồm quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt Trong trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết, căn cứ sẽ dựa vào quy hoạch đã được phê duyệt Cần lưu ý rằng việc cấp QSDĐ không đồng nghĩa với việc Nhà nước mất quyền, vì Nhà nước vẫn có thể thu hồi QSDĐ khi cần thiết.

Quyền định đoạt là quyền quyết định số phận pháp lý của đất đai, thuộc về Nhà nước, vì không ai khác có quyền sở hữu đất Do đó, Nhà nước không thể chuyển nhượng quyền sở hữu đất đai cho người khác Mặc dù các chủ thể sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, họ không có quyền định đoạt đối với đất đai, mà chỉ có thể định đoạt quyền sử dụng đất Theo Khoản 2, Điều 5, Luật Đất đai 2003, Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đất đai thông qua nhiều hình thức khác nhau.

- Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất;

- Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất;

- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

Theo Khoản 2, Điều 5, Luật Đất đai 2003, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc Nhà nước xác định mục đích sử dụng đất, từ đó thực hiện quyền định đoạt đối với tài nguyên đất đai Việc lập quy hoạch nhằm hướng dẫn hoạt động sử dụng đất của người sử dụng đất (NSDĐ) là cần thiết, vì nếu để NSDĐ tự ý sử dụng, tài nguyên đất sẽ không được khai thác hiệu quả, gây thiệt hại cho xã hội và môi trường Các NSDĐ phải tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt khi khai thác và hưởng lợi từ đất, đồng thời thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và xin phép khi chuyển mục đích sử dụng đất Những trường hợp chuyển mục đích trái quy hoạch sẽ bị xử lý nghiêm, có thể dẫn đến thu hồi quyền sử dụng đất Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cũng là cơ sở để Nhà nước thực hiện các hoạt động giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và thu hồi đất.

Thông qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước không chỉ thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai mà còn tối ưu hóa việc sử dụng vốn đất của xã hội Điều này chứng tỏ rằng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện quyền sở hữu của Nhà nước, là nền tảng cho chế độ sở hữu toàn dân và là tiền đề cho các chức năng quản lý đất đai của Nhà nước.

1.1.2 Đối với việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với đất đai

Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đặt ra yêu cầu lớn đối với quản lý Nhà nước trong đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt là quản lý đất đai Quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm các hoạt động của cơ quan có thẩm quyền nhằm thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu đất đai của Nhà nước Điều này bao gồm việc nắm bắt tình hình sử dụng đất, phân phối và phân bổ quỹ đất theo quy hoạch, kiểm tra và giám sát quản lý sử dụng đất, cũng như điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.

2 Trường Đại học Nông Lâm (2007), Giáo trình quản lý Nhà nước về đất đai , Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr21

Quản lý Nhà nước về đất đai có mục tiêu bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất Đồng thời, quản lý này cũng nhằm đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất quốc gia, tăng cường hiệu quả sử dụng đất, bảo vệ và cải tạo đất, cũng như bảo vệ môi trường.

Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai được quy định tại Khoản 2, Điều 6, Luật đất đai 2003, bao gồm 13 nội dung cụ thể Tóm lại, các hoạt động này có thể được phân loại thành bốn nhóm hoạt động cơ bản.

Hoạt động nắm bắt tình hình đất đai là công việc quan trọng giúp Nhà nước có thông tin chính xác về số lượng và chất lượng đất, cũng như tình hình quản lý và sử dụng đất đai hiện tại.

Thứ hai , Nhà nước thực hiện phân phối và phân phối lại đất đai theo đúng quy hoạch, đúng pháp luật

Thứ ba , Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý, sử dụng đất đai

Nhà nước thực hiện điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua nhiều công cụ quản lý, trong đó quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng Theo Hiến pháp 1992 và Luật đất đai 2003, Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và hiệu quả Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thể hiện sự kết hợp giữa quyền lực của chủ sở hữu và quyền lực công của Nhà nước Nhà nước, với tư cách là đại diện chủ sở hữu, có ba quyền năng: chiếm hữu, sử dụng và định đoạt số phận pháp lý của đất đai, đồng thời sử dụng quyền lực nhà nước và các công cụ quản lý để bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu Quyền sở hữu đất đai cũng hỗ trợ Nhà nước nâng cao quyền lực trong quản lý đất đai, cho thấy rằng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất không chỉ là quyền sở hữu mà còn là chức năng quản lý của Nhà nước nhằm đảm bảo lợi ích chung.

Sự cần thiết phải bảo đảm quyền lợi của NSDĐ trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Việc bố trí hợp lý đất đai giúp Nhà nước theo dõi và giám sát quá trình sử dụng, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, ngăn chặn lạm dụng, tranh chấp và hủy hoại tài nguyên Điều này không chỉ bảo vệ cân bằng sinh thái mà còn phát huy tính tự chủ và sáng tạo của các tổ chức, cá nhân được giao quyền sử dụng đất, từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hỗ trợ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

1.2 Sự cần thiết phải bảo đảm quyền lợi của NSDĐ trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất là quá trình tính toán và phân bổ đất đai một cách hợp lý về số lượng, chất lượng, vị trí và không gian nhằm đáp ứng các mục tiêu kinh tế - xã hội, phù hợp với điều kiện tự nhiên và từng ngành sản xuất Trong khi đó, kế hoạch sử dụng đất bao gồm các biện pháp và phương án cụ thể cùng với thời gian thực hiện các chiến lược sử dụng đất của Nhà nước, cụ thể hóa quy hoạch sử dụng đất Tóm lại, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là hệ thống biện pháp của Nhà nước nhằm tổ chức, sử dụng và quản lý đất đai một cách hiệu quả, khoa học và hợp lý nhất.

10 bổ quỹ đất đai phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường 4

Quy hoạch sử dụng đất luôn gắn liền với kế hoạch sử dụng đất, bởi kế hoạch này xác định các biện pháp và thời gian thực hiện quy hoạch Hai hoạt động này có sự tiếp nối và tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau Trong nhiều trường hợp, quy hoạch sử dụng đất đã bao hàm cả kế hoạch sử dụng đất.

Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất không chỉ quan trọng đối với Nhà nước mà còn có ý nghĩa đặc biệt đối với người sử dụng đất (NSDĐ) Đây là căn cứ để NSDĐ xác định quyền và nghĩa vụ của mình trong mối quan hệ với Nhà nước, khi Nhà nước thực hiện vai trò quản lý đất đai thông qua quy hoạch Với tính chất định hướng và dự báo của quy hoạch, NSDĐ có thể dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai và hiểu rõ các chính sách phát triển của Nhà nước đối với vùng đất và ngành kinh tế cụ thể Từ đó, họ có thể lựa chọn con đường phát triển tối ưu và chiến lược đầu tư lâu dài, nhằm tối ưu hóa hiệu quả và lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hiệu quả sẽ hỗ trợ nông dân chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang sản xuất hàng hóa, phù hợp với cơ chế thị trường trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Việc quy hoạch các vùng chuyên canh không chỉ phục vụ mục tiêu xuất khẩu mà còn thúc đẩy công nghiệp hóa nông nghiệp, góp phần ổn định thu nhập cho nông dân Hơn nữa, quy hoạch hợp lý sẽ tạo điều kiện phát triển công nghiệp dịch vụ, chỉnh trang đô thị và phát triển hạ tầng, đồng thời hỗ trợ các chương trình quốc gia như xóa đói giảm nghèo, bảo vệ an ninh lương thực và chống biến đổi khí hậu Những yếu tố này sẽ mang lại cơ hội việc làm, nâng cao mức sống và thu nhập cho người dân trong một môi trường sống trong lành.

Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất không chỉ là công cụ quản lý mà còn là nền tảng để người sử dụng đất (NSDĐ) thực hiện quyền dân chủ cơ sở Qua việc tham gia đóng góp ý kiến vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết và giám sát các hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai, NSDĐ góp phần vào sự phát triển chung của xã hội Điều này đảm bảo tính dân chủ và công khai trong quản lý đất đai.

Đặng Anh Quân (2003) đã nghiên cứu hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai tại Việt Nam và rút ra kinh nghiệm từ Thụy Điển trong luận văn Thạc sĩ luật học của mình, trang 41.

11 tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tạo điều kiện để NSDĐ tham gia vào quá trình phát triển chung của xã hội

Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội và đất nước, nhưng cũng mang lại nhiều ảnh hưởng tiêu cực, đặc biệt đối với người sử dụng đất (NSDĐ) Những quyền lợi của NSDĐ như chuyển nhượng, cho thuê, và bồi thường khi nhà nước thu hồi đất có thể bị hạn chế nếu đất đai nằm trong khu vực quy hoạch Điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) là đất phải phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt, hoặc được tạo lập trước khi có quy hoạch mà chưa bị thu hồi Kể từ ngày 01/01/2008, NSDĐ phải có GCNQSDĐ để thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt Nếu đất nằm trong khu vực quy hoạch và đã có quyết định thu hồi, NSDĐ không được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất Do đó, các quyền năng và giao dịch của NSDĐ sẽ bị giới hạn theo quy hoạch đã được xét duyệt.

Theo Điều 66 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007, quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, cũng như trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Nghị định này cũng nêu rõ các quy định liên quan đến việc giải quyết khiếu nại về đất đai.

Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải tuân thủ quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt Nếu chưa có quy hoạch chi tiết, cần căn cứ vào quy hoạch đã được xét duyệt Điều này có nghĩa là mọi thay đổi mục đích sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch hiện hành, và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có quyền từ chối chuyển mục đích nếu không tương thích với quy hoạch đã được phê duyệt.

Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất không chỉ ảnh hưởng đến quyền năng của người sử dụng đất (NSDĐ) mà còn tác động đến quyền lợi thiết thực của họ Theo Điều 29, Khoản 2, Luật đất đai 2003, việc tự ý xây dựng và đầu tư bất động sản trong khu vực đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch là nghiêm cấm Nếu có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở hay công trình gắn liền với đất bị thu hồi, NSDĐ cần được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Điều này khiến cho hoạt động đầu tư và xây dựng của NSDĐ trong khu quy hoạch bị hạn chế hơn so với khu vực khác Hệ quả của quy hoạch dẫn đến việc thu hồi đất, gây xáo trộn cuộc sống và ước muốn định cư của người dân, trong khi mức bồi thường không tương xứng với những mất mát họ phải gánh chịu Hơn nữa, tình trạng lấy đất nông nghiệp để xây dựng khu công nghiệp, đô thị với hiệu quả sử dụng thấp đã khiến nông dân thiếu đất sản xuất, gia tăng nguy cơ mất an ninh lương thực.

Mặc dù Luật đất đai 2003 đã đưa ra nhiều quy định mới để bảo vệ quyền lợi của người dân trong khu quy hoạch, nhưng những quy định này chủ yếu mang tính hình thức và ít được thực hiện Quá trình lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chưa tuân thủ đúng quy định pháp luật, dẫn đến tình trạng quy hoạch thiếu tính khả thi và gây lãng phí đất đai Người dân mất đất, bị hạn chế quyền lợi hợp pháp như không được xây dựng, sửa chữa hay chuyển nhượng nhà trong khu vực quy hoạch treo Hơn nữa, tính dân chủ, công khai và minh bạch trong công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chưa được chú trọng, tạo điều kiện cho tham nhũng phát sinh.

Sự bất bình trong xã hội gia tăng do 13 lĩnh vực đất đai gặp phải nhiều tiêu cực, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi thiết thân của người sử dụng đất.

Hiện nay, cần phải cải thiện công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất để bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất Nhà nước, với vai trò là đại diện cho dân, có trách nhiệm không để các quyền và lợi ích hợp pháp của người dân bị xâm phạm một cách vô lý.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh rằng dân là gốc của nước, và mọi hoạt động của Nhà nước phải vì lợi ích của nhân dân Để quản lý xã hội hiệu quả, Nhà nước cần dựa vào dân, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi hướng tới con đường chủ nghĩa xã hội Điều này đòi hỏi Nhà nước phải ban hành và thực hiện các chính sách, pháp luật nhằm bảo đảm quyền làm chủ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhân dân Một trong những nhiệm vụ quan trọng là bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất trước các tác động từ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, đây là yêu cầu cấp bách trong thời gian hiện tại.

Những yêu cầu đặt ra đối với việc bảo vệ quyền lợi của NSDĐ trong công tác

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặt ra yêu cầu lớn đối với quản lý Nhà nước trong đời sống kinh tế - xã hội, trong đó quản lý đất đai qua quy hoạch là một nội dung quan trọng Quản lý hiệu quả đất đai không chỉ chi phối các quan hệ xã hội mà còn giúp phát huy vai trò tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực trong quá trình phát triển.

Quy hoạch sử dụng đất hiện đang gặp phải 15 bất cập, đặt ra nhiệm vụ quan trọng cho Nhà nước là cần chấn chỉnh và hoàn thiện công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Vấn đề này không chỉ mang tính thời sự mà còn thu hút sự quan tâm lớn từ đông đảo tầng lớp nhân dân trong xã hội.

Để phù hợp với quá trình đổi mới kinh tế và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất, công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cần đáp ứng các yêu cầu thiết yếu.

1.3.1 Tính dân chủ, công khai

Dân chủ, minh bạch và công khai là yếu tố quan trọng trong quản lý Nhà nước, đặc biệt trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, nhằm bảo vệ lợi ích của người sử dụng đất và cộng đồng xã hội Trong quy hoạch sử dụng đất, việc đảm bảo tính dân chủ và công khai thể hiện qua hai khía cạnh chính: quyền được thông tin và quyền đóng góp ý kiến của người sử dụng đất đối với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.

Để xây dựng một xã hội hoàn thiện trong tương lai, mục tiêu của chúng ta là dân chủ và pháp quyền, trong đó quyền được đóng góp ý kiến của người dân là rất quan trọng Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, dân chủ đơn giản là "để người dân mở mồm nói", tức là bảo đảm quyền được thể hiện ý kiến của công dân Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền cũng nhằm mục đích bảo vệ quyền này và quyền được thông tin của người dân Do đó, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng ý kiến đóng góp từ các tầng lớp nhân dân đối với các đường lối, chính sách Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X nhấn mạnh rằng mọi đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đều hướng đến lợi ích của nhân dân và có sự tham gia ý kiến của họ.

Trong công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, việc đảm bảo quyền đóng góp ý kiến của người sử dụng đất (NSDĐ) là rất quan trọng, vì quy hoạch này ảnh hưởng lớn đến đời sống người dân Quy hoạch cần phải được xã hội chấp nhận và nhận được sự ủng hộ từ đông đảo cộng đồng, đặc biệt là những người nằm trong vùng ảnh hưởng Mặc dù quy hoạch có tính quyền lực và cưỡng chế của Nhà nước, nhưng nếu không phù hợp với quyền lợi và nguyện vọng của nhân dân, việc thực hiện sẽ gặp khó khăn và có thể bị hủy bỏ Khuyến khích người dân tham gia ý kiến sẽ giúp phát hiện và giải quyết các mâu thuẫn giữa lợi ích khác nhau.

Quy hoạch và giải quyết mâu thuẫn giữa các yếu tố là động lực quan trọng cho sự phát triển Thông qua phản hồi từ người dân, các cơ quan có thẩm quyền có thể đưa ra giải pháp quy hoạch hợp lý hơn, đảm bảo tính khả thi và phù hợp với nhu cầu của cộng đồng, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai.

 Đảm bảo quyền được thông tin của NSDĐ:

Thông tin đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, là con đường dẫn đến tri thức và giúp khám phá những bí ẩn của thế giới Từ xa xưa, thông tin đã là phần thiết yếu trong sự tồn tại của con người, liên kết các cá nhân và cộng đồng Nhờ thông tin, mọi người nắm bắt được sự kiện xung quanh và có thể hành động phù hợp Khác với tài nguyên hữu hạn như khoáng sản hay nước, thông tin càng được khai thác thì càng mở rộng và phát triển.

Việt Nam đang xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong đó công khai thông tin là yếu tố quan trọng để ổn định chính trị và tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước Quyền được thông tin đã được ghi nhận trong Điều 69, Hiến pháp 1992, khẳng định công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí và quyền được thông tin theo quy định pháp luật Điều này cũng được thể hiện qua các chủ trương, chính sách của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khoá X), nhấn mạnh nhiệm vụ ban hành Luật bảo đảm quyền được thông tin của công dân như một biện pháp phòng, chống tham nhũng Quyền được thông tin, bao gồm thông tin về đất đai, là quyền dân sự - chính trị quan trọng, được ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật đất đai hiện hành.

6 Nguyễn Từ Minh Toàn (2010), Quyền được thông tin của công dân, những vấn đề lý luận và thực tiễn, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Luật, tr.4

7 Nguyễn Từ Minh Toàn (2010), Quyền được thông tin của công dân, những vấn đề lý luận và thực tiễn, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Luật, tr.5

Thông tin về đất đai rất đa dạng, nhưng những thông tin quan trọng nhất mà Nhà nước quản lý bao gồm bản đồ địa chính thể hiện hiện trạng sử dụng đất, thông tin chi tiết về từng thửa đất, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cũng như thông tin liên quan đến thu hồi đất, đền bù và hỗ trợ tái định cư Ngoài ra, khung giá đất của từng địa phương cũng là một phần không thể thiếu trong hệ thống thông tin này.

Việc bảo đảm quyền được thông tin của người sử dụng đất (NSDĐ) trong công tác quy hoạch là yêu cầu cần thiết hiện nay Sự xuất hiện của quy hoạch đã làm cho mong muốn sử dụng đất ổn định, lâu dài của NSDĐ bị ảnh hưởng, khiến họ luôn lo lắng về khả năng bị thu hồi đất Điều này dẫn đến việc NSDĐ không muốn đầu tư cải tạo đất, làm giảm hiệu quả sử dụng đất Nếu Nhà nước tiếp thu ý kiến của NSDĐ và công khai thông tin quy hoạch, NSDĐ sẽ nắm rõ các vấn đề liên quan như thời gian, địa điểm và phạm vi quy hoạch, từ đó giảm bớt lo lắng về việc thu hồi đất bất ngờ Việc này không chỉ giúp NSDĐ chuẩn bị tốt hơn cho kế hoạch sử dụng đất mà còn tạo điều kiện cho họ thực hiện quyền đóng góp ý kiến vào quy hoạch Tầm quan trọng của thông tin về đất đai, đặc biệt là thông tin quy hoạch, trong việc bảo vệ quyền lợi của NSDĐ là vô cùng rõ ràng.

Tính khả thi là yêu cầu quan trọng trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, nhằm bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất Để đạt được tính khả thi, quy hoạch cần phản ánh đúng thực tế và có tính định hướng dự báo, từ đó tối ưu hóa hiệu quả và kinh tế trong sử dụng đất Điều này giúp nâng cao chất lượng và sản lượng lợi ích từ đất, đồng thời ngăn chặn tình trạng lãng phí tài nguyên đất đai.

Quy hoạch không khả thi sẽ hạn chế việc khai thác tiềm năng đất đai, dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp và cản trở sự phát triển Điều này cũng gián tiếp ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân có đất.

8 Nguyễn Từ Minh Toàn (2010), Quyền được thông tin của công dân, những vấn đề lý luận và thực tiễn, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Luật, tr.7

Quy hoạch không khả thi dẫn đến nhiều hệ quả nghiêm trọng như chất lượng quy hoạch kém, việc điều chỉnh quy hoạch nhiều lần gây xáo trộn đời sống người dân, lãng phí đất đai và thiếu hụt đất sản xuất cho nông dân Đặc biệt, tình trạng "quy hoạch treo", khi các dự án đã được công bố nhưng không được thực hiện trong thời gian dài, đang trở thành mối nguy hiểm lớn.

Quy hoạch treo gây ra tác động tiêu cực lớn đến kinh tế - xã hội, lãng phí tài nguyên đất đai và vốn đầu tư, đồng thời ảnh hưởng đến đời sống người dân Tình trạng này dẫn đến việc nhà đất rao bán nhưng không có người mua, nhà cửa hư hại không được sửa chữa, và người dân lo sợ bị giải tỏa, tạo ra tâm lý căng thẳng Điều này làm suy giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, đồng thời nảy sinh nhiều vấn đề xã hội Do đó, cần thiết phải chấm dứt tình trạng quy hoạch treo và đảm bảo tính khả thi của quy hoạch, với các mục tiêu được thiết lập dựa trên nhu cầu xã hội và thực trạng sử dụng đất Đất đai có tính cố định và bị chi phối bởi nhiều yếu tố, vì vậy quy hoạch sử dụng đất cần phải tổng hợp thông tin và đảm bảo sự tương thích giữa các hình thức, mục đích sử dụng đất để đạt lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất, từ đó bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng đất.

1.3.3 Tính bình đẳng và có khả năng chấp nhận được

Thực trạng pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong việc đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất và một số giải pháp nhằm đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 23

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Các Mác - Ph.Ănghen: Toàn tập (1995), Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập
Tác giả: Các Mác - Ph.Ănghen: Toàn tập
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật
Năm: 1995
14. Phan Thị Kim Cúc (2007), Những vấn đề pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Luật, Trường Đại học Luật TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Tác giả: Phan Thị Kim Cúc
Năm: 2007
16. Đại học Nông Lâm (2007), Giáo trình quản lý Nhà nước về đất đai, Nxb. Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý Nhà nước về đất đai
Tác giả: Đại học Nông Lâm
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2007
17. Trần Minh Hiệp (2006), Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Thực trạng và hướng hoàn thiện, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Luật, Trường Đại học Luật TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Thực trạng và hướng hoàn thiện
Tác giả: Trần Minh Hiệp
Năm: 2006
18. Trần Quang Huy (2010), “Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất”, Tạp chí Luật học, (10) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất”," Tạp chí Luật học
Tác giả: Trần Quang Huy
Năm: 2010
19. Nguyễn Thị Nga (2010), Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Luật, Trường Đại học Luật TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế
Tác giả: Nguyễn Thị Nga
Năm: 2010
20. Nguyễn Thị Nga (2010), “Pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng và những vướng mắc nảy sinh trong quá trình áp dụng”, Tạp chí Luật học, (11) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật về trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng và những vướng mắc nảy sinh trong quá trình áp dụng”," Tạp chí Luật học
Tác giả: Nguyễn Thị Nga
Năm: 2010
21. Đặng Anh Quân (2003), Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai tại Việt Nam và kinh nghiệm tại Thụy Điển, Luận văn Thạc sĩ luật học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai tại Việt Nam và kinh nghiệm tại Thụy Điển
Tác giả: Đặng Anh Quân
Năm: 2003
22. Nguyễn Từ Minh Toàn (2010), Quyền được thông tin của công dân, những vấn đề lý luận và thực tiễn, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Luật, Trường Đại học Luật TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyền được thông tin của công dân, những vấn đề lý luận và thực tiễn
Tác giả: Nguyễn Từ Minh Toàn
Năm: 2010
23. Phạm Văn Võ (2009), Chế độ pháp lý về sở hữu đối với đất đai ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ luật học.III. Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ pháp lý về sở hữu đối với đất đai ở Việt Nam hiện nay
Tác giả: Phạm Văn Võ
Năm: 2009
1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001).2. Luật đất đai năm 2003 Khác
4. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành Luật đất đai Khác
6. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Khác
7. Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Khác
8. Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Khác
9. Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 05 năm 2010 về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất Khác
10. Quyết định số 68/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Khác
11. Chỉ thị số 01/CT-BTNMT ngày 17 tháng 03 năm 2010 về việc tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.II. Sách, tạp chí, luận án, luận văn, khóa luận Khác
12. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Báo cáo trả lời chất vấn của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa XI Khác
15. Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh (2009), Tập bài giảng Luật Đất đai Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w