1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chế độ pháp lý đối với tổ chức cá nhân nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại việt nam

47 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 597,95 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM (7)
    • 1.1 Những khái niệm chung (7)
      • 1.1.1 Khái niệm tổ chức, cá nhân nước ngoài (7)
      • 1.1.2 Khái niệm quyền sử dụng đất (10)
      • 1.1.3 Khái niệm dự án đầu tư (11)
      • 1.1.4 Chế độ pháp lí (12)
    • 1.2 Sự phát triển những qui định pháp luật về quyền sử dụng đất của nhà đầu tư nước ngoài (13)
      • 1.2.1 Giai đoạn từ trước 15/10/1993 (14)
      • 1.2.2 Giai đoạn từ 15/10/1993-01/07/2004 (16)
      • 1.2.3 Giai đoạn từ 01/07/2004 đến hiện nay (18)
  • CHƯƠNG 2: QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM, THỰC TIỄN VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN (21)
    • 2.1 Qui định pháp luật hiện hành về việc sử dụng đất của tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư (21)
      • 2.1.1 Những nội dung cơ bản về quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất (21)
        • 2.1.1.1 Hình thức sử dụng đất (21)
        • 2.1.1.2 Trình tự, thủ tục để được sử dụng đất (22)
        • 2.1.1.3 Giá thuê đất (24)
        • 2.1.1.4 Thời hạn sử dụng đất (26)
        • 2.1.1.5 Vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất (27)
      • 2.1.2 Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư (29)
        • 2.1.2.1 Quyền của tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư (29)
        • 2.1.2.2 Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài (36)
    • 2.3 Kiến nghị hoàn thiện qui định pháp luật đất đai đối với việc sử dụng đất của tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư (42)
      • 2.3.1 Kiến nghị theo hướng đề xuất sửa đổi bổ sung qui định luật hiện hành đối với việc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài (42)
      • 2.3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách pháp luật đất đai (44)
  • KẾT LUẬN (20)

Nội dung

KHÁI QUÁT VỀ CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM

Những khái niệm chung

1.1.1 Khái niệm tổ chức, cá nhân nước ngoài

Trước đây, thuật ngữ "người nước ngoài" thường được sử dụng để chỉ nhóm đối tượng bao gồm cả tổ chức và cá nhân nước ngoài, nhưng hiện nay, cụm từ "tổ chức, cá nhân nước ngoài" được ưa chuộng hơn để diễn đạt một cách rõ ràng và chính xác hơn về nhóm này.

Luật đất đai 1993 đã chính thức hóa việc cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam, theo quy định của Chính phủ Điều này dẫn đến thói quen sử dụng thuật ngữ "người nước ngoài" để chỉ các tổ chức và cá nhân nước ngoài trong các văn bản pháp luật Tuy nhiên, nhiều văn bản pháp luật hiện nay lại chỉ định nghĩa khái niệm "người nước ngoài" mà chưa có định nghĩa rõ ràng cho tổ chức hay cá nhân nước ngoài.

Luật đất đai 2003 mở rộng khái niệm về người nước ngoài so với Luật đất đai 1993, bao gồm không chỉ tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức quốc tế, tổ chức liên Chính phủ, mà còn cả các tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam Luật hiện hành cũng cho phép những người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia các hoạt động văn hóa, khoa học thường xuyên hoặc sống ổn định tại Việt Nam được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất.

Tổ chức nước ngoài là một thuật ngữ khoa học pháp lý, được định nghĩa trong Từ điển pháp luật Khái niệm này đề cập đến các tổ chức hoạt động ở nước ngoài, mang tính chất pháp lý và có sự công nhận từ hệ thống pháp luật của quốc gia nơi chúng hoạt động.

Tổ chức nước ngoài được định nghĩa là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế Để xác định một tổ chức có phải là tổ chức nước ngoài hay không, cần xem xét mối quan hệ giữa tổ chức đó và quốc gia cụ thể Tình trạng pháp lý của mối quan hệ này thể hiện ở việc tổ chức không có quan hệ quốc tịch với quốc gia mà nó đang hoạt động.

Cách xác định tổ chức nước ngoài dựa trên nguồn gốc thành lập và quốc tịch của tổ chức đó Quốc tịch không phải là yếu tố quyết định duy nhất, nhưng là căn cứ quan trọng để nhận diện tổ chức nước ngoài Do đó, việc tìm hiểu và xác định quốc tịch của một tổ chức cần được chú trọng.

Theo tư pháp quốc tế thì hiện nay có 3 nguyên tắc cơ bản để xác định quốc tịch của tổ chức đó là:

Đầu tiên, cần xác định quốc tịch của tổ chức dựa trên địa điểm đặt trụ sở giao dịch chính Nguyên tắc này được áp dụng chủ yếu tại các quốc gia trong hệ thống Châu Âu lục địa.

Để xác định quốc tịch của tổ chức, cần xem xét nơi thành lập hoặc nơi đăng ký điều lệ của tổ chức đó Nguyên tắc này được áp dụng rộng rãi ở các nước trong hệ thống thông luật (common law), cũng như ở các quốc gia đang phát triển tại Châu Á, Châu Phi và Mỹ.

2 Nguyễn Quang Tuyến, “ Quy ền và nghĩa vụ người nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam ”, Báo pháp luật 26/08/2004 http://www.nclp.org.vn/

Để xác định quốc tịch của tổ chức, cần dựa vào nơi mà tổ chức thực hiện các hoạt động chủ yếu Nguyên tắc này được các nước vùng Ả Rập như Syria và Ai Cập công nhận.

Từ góc độ pháp luật thực định, pháp luật Việt Nam có xu hướng chấp nhận nguyên tắc thứ hai Để minh chứng cho quan điểm này, tôi sẽ đưa ra một số ví dụ cụ thể.

Tổ chức kinh tế tài chính nước ngoài được định nghĩa là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài và hoạt động kinh doanh tại nước ngoài hoặc tại Việt Nam, theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam, ban hành kèm theo Quyết định số 36/2003/QĐ-TTg ngày 11-3-2003 của Thủ tướng Chính Phủ.

Tổ chức luật sư nước ngoài được định nghĩa là một tổ chức luật sư được thành lập và hoạt động hợp pháp tại nước ngoài, theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Thông tư 08/99/TT-BTP ngày 13-02-1999 của Bộ Tư pháp.

CP ngày 10/11/1998 của Chính Phủ về hành nghề tư vấn pháp luật của tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam)

+ Tổ chức tín dụng nước ngoài: “là tổ chức tín dụng được thành lập theo pháp luật nước ngoài” (khoản 4 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng năm 1997)

Theo Điều 4 khoản 20 Luật Doanh nghiệp 2005, quốc tịch của doanh nghiệp được xác định là quốc tịch của nước hoặc vùng lãnh thổ nơi doanh nghiệp được thành lập và đăng ký kinh doanh Hơn nữa, Điều 3 khoản 5 Nghị định 138/CP ngày 15/11/2006 cũng nhấn mạnh các quy định chi tiết về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.

"Pháp nhân nước ngoài" được hiểu là tổ chức được thành lập theo pháp luật của một quốc gia khác Mặc dù pháp luật Việt Nam chưa đưa ra định nghĩa chính thức về tổ chức nước ngoài, nhưng có những khái niệm cụ thể liên quan đến các tổ chức này trong các lĩnh vực nhất định Những khái niệm này chỉ có giá trị trong các văn bản pháp lý cụ thể và các văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn.

Theo giáo trình Luật đất đai Đại học luật Hà Nội 2006 thì tổ chức nước ngoài bao gồm:

Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, bao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và các cơ quan đại diện khác, được Chính phủ Việt Nam công nhận.

 Cơ quan đại diện của tổ chức Liên hiệp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên Chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất

Sự phát triển những qui định pháp luật về quyền sử dụng đất của nhà đầu tư nước ngoài

Từ khi đất nước được giải phóng, hệ thống luật pháp về đất đai đã trải qua nhiều giai đoạn điều chỉnh, bắt đầu với Luật cải cách ruộng đất và Luật đất đai đầu tiên trong những năm đầu đổi mới Luật đất đai năm 1993 đánh dấu bước tiến quan trọng với hành lang pháp lý vững chắc, giúp quản lý những quan hệ phức tạp và phát huy nguồn tài nguyên đất Các sửa đổi vào năm 1998 và 2001 đã kịp thời điều chỉnh các quan hệ xã hội mới phát sinh Để đáp ứng nhu cầu hội nhập, Luật đất đai 2003 ra đời, mang lại những thay đổi toàn diện, phù hợp hơn với các quan hệ pháp luật đất đai hiện nay Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc sử dụng đất cho dự án đầu tư tại Việt Nam cũng đã phát triển theo sự thay đổi của các đạo luật về đất đai, với các giai đoạn phát triển quyền sử dụng đất của nhà đầu tư nước ngoài được phân chia theo thời gian có hiệu lực của các đạo luật này.

Chúng ta có thể tóm tắt quá trình phát triển quyền sử dụng đất của TCCNNN như sau: Đặc điểm

Văn bản pháp luật điều chỉnh

Chính sách đối với TCCNNN

Luật cải cách ruộng đất 1953

Ngoại kiều được chia một phần ruộng đất

- Được quyền chia gia tài, cầm, cho ruộng được chia

Quyết định số 188/CP ngày 25/09/1976

Quốc hữu hoá ruộng đất tư sản nước ngoài

- không có bất cứ quyền gì

Luật đất đai 1987 Được thuê đất theo luận chứng kinh tế- kĩ thuật

- được sử dụng đất theo đúng mục đích thuê

Luật đất đai 1993 Được Nhà nước cho thuê đất

- được sử dụng theo đúng mục đích thuê

- Được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại ngân hàng Việt Nam

- Cho thuê lại đất trong khu chế xuất, khu công nghệ cao đã xây dựng xong kết cấu hạ tầng

01/07/2004 đến nay Luật đất đai 2003 Được thuê đất

- Được hưởng các quyền chung của người sử dụng đất

Người sở hữu quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có quyền chuyển nhượng, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn và cho thuê lại giá trị của những tài sản này.

- Bán tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu của mình

Sau Cách mạng tháng Tám, Luật cải cách ruộng đất 1953 của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được ban hành nhằm xóa bỏ quyền sở hữu ruộng đất của thực dân Pháp và các đế quốc xâm lược khác, dẫn đến việc tịch thu toàn bộ ruộng đất và tài sản của họ Đặc biệt, luật có quy định về quyền sử dụng đất của người nước ngoài, trong đó xác định rằng ngoại kiều không có quyền sở hữu ruộng đất tại Việt Nam nhưng được phép sử dụng đất Hơn nữa, nếu ngoại kiều và gia đình họ không có nghề nghiệp đủ sống và có khả năng canh tác, họ có thể được chia một phần ruộng đất và hưởng các quyền cơ bản như những người được chia ruộng đất, bao gồm quyền chia gia tài.

10 Điều 1 Luật cải cách ruộng đất 1953

11 Điều 19 mục 7 chương 1 luật cải cách ruộng đất 1953

Chính sách ruộng đất tại Việt Nam cho phép người nước ngoài cư trú có quyền cầm, bán, cho và sử dụng đất, thể hiện sự bình đẳng và nhân đạo trong việc quản lý tài sản.

Tất cả công dân đều có quyền sở hữu ruộng đất và hưởng đầy đủ quyền của chủ sở hữu Tuy nhiên, các quyền này chỉ tồn tại cho đến khi Chính phủ cách mạng lâm thời ban hành chính sách ruộng đất theo Nghị định số 01 NĐ/75 ngày 05/03/1975, quy định cấm mua bán ruộng đất do Cách mạng chia cấp nhằm giải quyết tình hình xáo trộn ruộng đất.

Sau khi miền Nam hoàn toàn được giải phóng, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 188/CP vào ngày 25/09/1976, thực hiện quốc hữu hóa các đồn điền và ruộng đất của tư sản nước ngoài, chấm dứt quyền sở hữu đất đai của tổ chức, cá nhân nước ngoài Đến khi Hiến pháp 1980 ra đời, đất đai chỉ còn một hình thức sở hữu duy nhất là sở hữu Nhà nước Để thực hiện chính sách đổi mới, Quốc hội Việt Nam khóa VIII đã thông qua Luật đất đai ngày 29/12/1987, trong đó có một chương riêng dành cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, chính thức sử dụng thuật ngữ “tổ chức cá nhân, nước ngoài”.

Luật đất đai Việt Nam quy định rằng việc giao đất cho cá nhân và tổ chức nước ngoài phải được quyết định bởi Hội đồng Bộ trưởng, đồng thời việc sử dụng đất phải tuân theo các quy định của Luật đất đai và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết Điều này đánh dấu sự trở lại của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam sau nhiều năm bị gián đoạn do chế độ kinh tế quan liêu và bao cấp.

Năm 1987, cùng với việc ban hành luật đất đai, Luật đầu tư nước ngoài được ra đời, khẳng định chính sách mở cửa kinh tế của Nhà nước và Đảng, tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, góp phần quan trọng vào việc phát huy nội lực và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sẽ sử dụng đất theo hình thức thuê, theo quy định tại khoản 2 điểm a Điều 9 Nghị định số 30/HĐBT ngày 23/03/1989 Cụ thể, các xí nghiệp có vốn 100% nước ngoài được phép thuê đất dựa trên luận chứng kinh tế-kỹ thuật đã được phê duyệt Đối với doanh nghiệp liên doanh, giá trị khu đất mà doanh nghiệp thực hiện dự án sẽ được tính vào phần vốn góp của phía Việt Nam Như vậy, TCCNNN đầu tư vào Việt Nam thông qua hai hình thức chính: thuê đất và liên doanh.

 Xí nghiệp có vốn 100% của nước ngoài

Xí nghiệp liên doanh là hình thức doanh nghiệp được Nhà nước quy định ban đầu, phản ánh sự quan tâm của chính phủ đối với tác động của TCCNNN Mặc dù các quy định này còn sơ lược, nhưng chúng thể hiện rõ ràng sự chú ý của Nhà nước đối với sự phát triển và quản lý của loại hình doanh nghiệp này.

Nguyên nhân chính của việc chưa có quy định cụ thể và rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài là do đất nước vừa mới thoát khỏi chế độ tập trung bao cấp Chính phủ vẫn ưu tiên bảo vệ quyền lợi của mình hơn là quyền lợi của các nhà đầu tư nước ngoài.

12 điểm 2 mục D phần thứ ba Chính sách ruộng đất của Chính phủ cách mạng

Việc thiếu kinh nghiệm trong quản lý các nhà đầu tư nước ngoài đã dẫn đến việc không thể đưa ra những quy định tùy tiện trong các văn bản pháp luật quan trọng như Luật Do đó, Luật chỉ quy định rằng Hội đồng Bộ trưởng có quyền quyết định và có thể ban hành Nghị định để điều chỉnh theo từng thời cơ và thời điểm cụ thể Những quy định này đã tạo ra sự e ngại cho các nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường Việt Nam.

Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chủ yếu phụ thuộc vào Luật đầu tư nước ngoài và các văn bản hướng dẫn, như Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01/04/1990 của Bộ Tài chính về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển Quyết định này đã giải quyết các vấn đề liên quan đến giá thuê, phương thức thanh toán và các trường hợp miễn giảm, nhưng vẫn chỉ đưa ra những quy định đơn giản Cụ thể, theo Điều 2, tiền thuê được tính trên một đơn vị diện tích theo hợp đồng, với mức tiền thuê đất chỉ dựa trên hai loại đất là đất thành phố và đất vùng núi, mà chưa thể hiện rõ sự ưu tiên hay hạn chế của Nhà nước đối với từng loại đất, vị trí đất và ngành nghề.

Ngoài ra, còn có một số thông tư quan trọng như Thông tư số 50 ngày 10/10/1992 và Thông tư số 50 năm 1993, liên quan đến các vấn đề về quyền và nghĩa vụ mà pháp luật đất đai không quy định.

Từ khi ban hành các quy định về sử dụng đất theo Luật đất đai và Luật đầu tư nước ngoài, Việt Nam đã thu hút 214 dự án đầu tư từ năm 1988 đến 1990 với tổng vốn đăng ký khoảng 1,6 tỷ USD, trung bình mỗi dự án đạt 7,5 triệu USD Dù số lượng dự án còn hạn chế, nhưng đây là bước khởi đầu quan trọng, chứng minh tiềm năng và lợi ích từ các dự án đầu tư nước ngoài Nếu có cải cách trong chính sách đất đai và đầu tư, Việt Nam có thể khai thác hiệu quả hơn nguồn lợi từ tài nguyên đất, vốn đã bị lãng phí trong thời gian qua.

QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM, THỰC TIỄN VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN

Qui định pháp luật hiện hành về việc sử dụng đất của tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

Các quy định của pháp luật đất đai hiện hành phản ánh chính sách của nhà nước Việt Nam về việc sử dụng đất của các tổ chức kinh tế nhà nước trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư.

2.1.1 Những nội dung cơ bản về quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất

2.1.1.1 Hình thức sử dụng đất

Hình thức sử dụng đất đóng vai trò quan trọng đối với các chủ thể sử dụng đất, giúp họ dễ dàng lựa chọn quyền sử dụng phù hợp Đặc biệt, đối với tổ chức công lập, quy định tại điểm e khoản 1 Điều 35 Luật đất đai mang lại nhiều lợi ích trong việc áp dụng các hình thức sử dụng đất đa dạng.

Theo quy định năm 2003, tổ chức và cá nhân nước ngoài chỉ được thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, và các hoạt động liên quan khác Hình thức thuê đất có thể là trả tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê hoặc trả tiền hàng năm Tuy nhiên, TCCNNN chỉ có quyền lựa chọn hình thức thuê đất mà không thể lựa chọn hình thức sử dụng đất khác Quyền thuê đất của TCCNNN cũng khác nhau tùy thuộc vào loại đất, do chính sách pháp luật quy định cho từng loại đất và mục đích sử dụng cụ thể.

Chẳng hạn, TCCNNN được quyền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau:

1 Được nhà nước cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà để cho thuê 19 bởi tính chất của việc cho thuê thì tính ổn định của người thuê nhà không cao, giá cả thuê nhà dễ biến động thay đổi tuỳ theo tình hình phát triển của thị trường

2 Thuê đất ven biển, đất bãi bồi ven sông, ven biển để thực hiện dự án đầu tư Đây là những loại đất mà sự tồn tại của nó thiếu ổn định nên tổ chức, cá nhân nước ngoài khi thuê đất để sử dụng vào mục đích kinh doanh cũng đóng tiền thuê đất hàng năm 20

18 Khoản 3 Điều 108 Luật đất đai 2003

19 Khoản 4 điều 84 luật đất đai 2003

3 Thuê đất đối với đất sử dụng cho hoạt động khoán sản bởi hoạt động khoán sản là hoạt động thường chứa dựng tính rủi ro rất là lớn như có thể bị ngừng hoặc gián đoạn trong trường hợp khu vực đang được phép tiến hành bị Chính phủ công bố là khu vực cấm hoặc tạm thời cấm vì lý do quốc phòng an ninh, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, cảnh quan hoặc vì lợi ích công cộng khác hay thời hạn cho một giấy phép hoạt động khoán sản ngắn hơn rất nhiều so với thời hạn của một dự án đầu tư do vậy nên việc cho thuê đất thu tiền một lần là không phù hợp 21

Theo Điều 84 khoản 4 Luật đất đai 2003, việc cho thuê đất ở được quy định là thu tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê Hình thức này là bắt buộc đối với TCCNNN khi thuê đất cho dự án đầu tư liên quan đến xây dựng nhà để bán, nhằm đảm bảo tính ổn định và lâu dài trong việc sử dụng đất của người mua nhà.

Theo quy định về Tổ chức Công cộng Nhà nước (TCCNNN) sử dụng đất dưới hình thức thuê, quyền sử dụng đất được xác lập thông qua hợp đồng thuê đất, khác với hình thức giao đất Điều này có nghĩa là chủ thể sử dụng đất sẽ nhận quyền sử dụng thông qua một quyết định hành chính Hình thức sử dụng đất này phản ánh bản chất quan hệ dân sự giữa bên cho thuê và bên thuê trong mối quan hệ giữa TCCNNN và Nhà nước.

Hình thức thuê đất ảnh hưởng đến quyền sử dụng mà người thuê có Điều này có nghĩa là họ không được phép chuyển nhượng, tặng cho hay thừa kế quyền sử dụng đất như những người được giao đất.

Hình thức thuê đất liên quan chặt chẽ đến nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất đối với Nhà nước, đồng thời phản ánh cách thức quản lý của Nhà nước đối với các chủ thể này.

2.1.1.2 Trình tự, thủ tục để được sử dụng đất

Trình tự và thủ tục trong lĩnh vực kinh tế được xem như một dịch vụ công mà Nhà nước có trách nhiệm cung cấp, góp phần vào sự tồn tại của Nhà nước Đối với cơ quan quản lý Nhà nước, đây là phương thức thực hiện quyền hạn quản lý, trong khi đối với người sử dụng đất, đó là quy trình bắt buộc để thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định pháp luật.

Trình tự thủ tục thuê đất cho các TCCNNN đầu tư vào Việt Nam trước đây được quy định tại Thông tư số 679/TT-ĐC ngày 12/5/1997, nhưng đã được thay thế bằng Luật đất đai 2003, một văn bản pháp lý có hiệu lực cao, quy định thống nhất về trình tự, thủ tục thuê đất cho tất cả các chủ thể, bao gồm cả tổ chức kinh tế, hộ gia đình và cá nhân Sự thống nhất này đã tạo ra bước phát triển mới trong quản lý đất đai Điều 125 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 quy định rõ về trình tự, thủ tục cho thuê đất, với điểm nổi bật là sự khác biệt giữa trình tự cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng và đất chưa được giải phóng.

21 Giáo trình Luật đất đai 2006, ĐH Luật Hà Nôi, NXB Tư pháp

22 Giáo trình luật đất đai 2006, ĐH Luật Hà nội NXB Tư pháp

19 Đối với đất chưa giải phóng mặt bằng, các chủ đầu tư phải thực hiện những công việc sau:

Trước khi tiến hành lập dự án, người xin thuê đất cần liên hệ với cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương giao nhiệm vụ để thỏa thuận về địa điểm Ngoài ra, họ cũng có thể làm việc với tổ chức phát triển quỹ đất tại khu vực có đất để được giới thiệu vị trí sử dụng đất phù hợp.

Sau khi nhận được văn bản cho phép đầu tư từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại địa điểm đã được xác định, tổ chức và cá nhân nước ngoài cần nộp hai bộ hồ sơ tại cơ quan chức năng.

Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan phụ trách vấn đề đất đai tại cấp tỉnh, nơi cần nộp hồ sơ gồm: đơn xin thuê đất, văn bản cho phép đầu tư từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và quyết định dự án đầu tư hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng nhận Đây là các giấy tờ tối thiểu cần thiết, trừ khi tham gia vào các lĩnh vực đặc thù như dự án thăm dò, khai thác khoáng sản cần giấy phép kèm theo bản đồ, hoặc sản xuất gạch ngói cần quyết định hoặc đăng ký kinh doanh Nếu đã có dự án được Nhà nước cho thuê đất trước đó, cần thêm văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc chấp hành pháp luật đất đai.

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Xuân Bá, Trần Kim Chung (2006), “Chính sách thu hút đầu tư vào thị trường bất động sản Việt Nam”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách thu hút đầu tư vào thị trường bất động sản Việt Nam
Tác giả: Lê Xuân Bá, Trần Kim Chung
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia
Năm: 2006
2. Ths.Lê Thị Nam Giang, (2007), “Tư pháp quốc tế”, Nhà xuất bản Đại học quốc gia, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư pháp quốc tế
Tác giả: Ths.Lê Thị Nam Giang
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học quốc gia
Năm: 2007
3. Trường Đại học luật Hà Nội, (2006), “Giáo trình luật đất đai”, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình luật đất đai
Tác giả: Trường Đại học luật Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Công an nhân dân
Năm: 2006
4. Trường Đại học luật Hà Nội, (1996), “Giáo trình luật đất đai”, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình luật đất đai
Tác giả: Trường Đại học luật Hà Nội
Nhà XB: Nhà xuất bản Công an nhân dân
Năm: 1996
5. Viện khoa học pháp lí, (2006), “Từ điển luật học”, Nhà xuất bản tư pháp. Các bài viết Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển luật học"”, Nhà xuất bản tư pháp
Tác giả: Viện khoa học pháp lí
Nhà XB: Nhà xuất bản tư pháp. "Các bài viết
Năm: 2006
1. Nguyễn Thị Mỹ Dung,(2008), “Quyền và nghĩa vụ người việt nam định cư tại nước ngoài”, Khoá luận tốt nghiệp cử nhân Đại học Luật TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyền và nghĩa vụ người việt nam định cư tại nước ngoài
Tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Dung
Năm: 2008
2. Ts.Nguyễn Quang Tuyến, (2004), “Quyền và nghĩa vụ người nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam”, Báo pháp luật Số ra ngày26/08/2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyền và nghĩa vụ người nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam
Tác giả: Ts.Nguyễn Quang Tuyến
Năm: 2004
5. TBKTSG,(2009), “Không nên lạm dụng biện pháp thu hồiđất”, http://dpii.vn/Default.aspx?Language=vi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Không nên lạm dụng biện pháp thu hồiđất
Tác giả: TBKTSG
Năm: 2009
6. TS. Đinh Dũng Sỹ , “ Tài chính đất đai: một số vấn đề cần quan tâm”, http://www.nclp.org.vn/nha_nuoc_va_phap_luat Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính đất đai: một số vấn đề cần quan tâm
7. Vn economy, “Sửa đổi Luật đất đai kiến nghị từ IFC” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sửa đổi Luật đất đai kiến nghị từ IFC
2. Http://www.dpi.hochiminhcity.gov.vn/vie/news_detail.asp?period_id=1&cat_id=21&news_id=21 Khác
3. Http://www.vietnam.gov.vn/portal/page?_pageid=33,638897&_dad=portal&_schema=PORTAL Khác
4. Http://www.google.com.vn/search?client=qsb-win&rlz=&q=cong+bao Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w