1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Chế định amicus curiae trong giải quyết tranh chấp tại WTO (luận văn thạc sỹ luật học)

75 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 804,73 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. SỰ THAM GIA CỦA AMICUS CURIAE VÀO QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TẠI WTO (15)
    • 1.1. Cơ sở pháp lý của sự tham gia của amicus curiae vào quá trình giải quyết tranh chấp tại WTO (16)
      • 1.1.1. Điều 13 Bản thỏa ước về quy tắc và thủ tục giải quyết (16)
      • 1.1.2. Điều 17.9 Bản thỏa ước về quy tắc và thủ tục giải quyết (23)
      • 1.1.3. Điều 16.1 của Thủ tục làm việc trong giai đoạn phúc thẩm (24)
    • 1.2. Các chủ thể có thể đóng vai trò là amicus curiae trong quá trình giải quyết tranh chấp tại WTO (33)
      • 1.2.1. Các cá nhân, tổ chức không đại diện cho Chính phủ và các Chính phủ thành viên WTO (34)
      • 1.2.2. Tổ chức phi chính phủ (NGO) – chủ thể tích cực và nổi bật nhất tham gia với tư cách amicus curiae trong cơ chế giải quyết (38)
    • 2.2. Những lập luận ủng hộ sự tham gia của amicus curiae vào quá trình giải quyết tranh chấp tại WTO (54)
    • 2.3. Bản chất của vấn đề amicus curiae và phương thức (59)
      • 2.3.1. Amicus curiae là vấn đề về luật nội dung (60)
      • 2.3.2. Amicus curiae là vấn đề về luật thủ tục (61)
      • 2.3.3. Báo cáo amicus curiae chỉ nên được xem xét tại cấp sơ thẩm (61)
    • 2.4. Đề xuất cơ chế thủ tục cho amicus curiae vào quá trình giải quyết tranh chấp tại WTO (63)
      • 2.4.1. Các tiêu chuẩn đối với amicus curiae và hoàn cảnh vụ kiện (64)
      • 2.4.2. Nội dung báo cáo amicus curiae (65)
      • 2.4.3. Tiêu chí về thủ tục áp dụng cho báo cáo amicus curiae (65)
      • 2.4.4. Quy trình quản lý báo cáo amicus curiae bởi (67)
    • 2.5. Những lưu ý cho Việt Nam trong trường hợp Việt Nam vận dụng amicus curiae khi xảy ra tranh chấp tại WTO (67)

Nội dung

SỰ THAM GIA CỦA AMICUS CURIAE VÀO QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TẠI WTO

Cơ sở pháp lý của sự tham gia của amicus curiae vào quá trình giải quyết tranh chấp tại WTO

1.1.1 Điều 13 Bản thỏa ước về quy tắc và thủ tục giải quyết tranh chấp của WTO (DSU)

Theo Điều 13 DSU, Ban hội thẩm có quyền tìm kiếm thông tin và tư vấn kỹ thuật từ bất kỳ cá nhân hoặc cơ quan nào mà họ cho là phù hợp, cũng như từ các nguồn liên quan và chuyên gia để thu thập ý kiến về các khía cạnh cụ thể của vấn đề Mặc dù Điều 13 quy định rõ quyền này trong việc tìm kiếm thông tin kỹ thuật liên quan đến tranh chấp, nhưng không đề cập đến báo cáo amicus curiae Việc xem xét báo cáo amicus curiae được thực hiện dựa trên Điều 13 thông qua sự giải thích của các cơ quan GQTC của WTO.

24 Xem thêm tại [http://www.wto.org/english/tratop_e/dispu_e/cases_e/ds138_e.htm]

25 Xem thêm tại [http://www.wto.org/english/tratop_e/dispu_e/cases_e/ds135_e.htm]

26 Xem thêm tại [http://www.wto.org/english/tratop_e/dispu_e/cases_e/ds160_e.htm]

27 Xem thêm tại [http://www.wto.org/english/tratop_e/dispu_e/cases_e/ds231_e.htm]

29 Điều 13.2, DSU thực tiễn giải quyết các vụ tranh chấp, cụ thể ở đây là hai vụ kiện: vụ kiện

Hoa Kỳ - Tôm (DS58) và vụ kiện Hoa Kỳ - Thép (DS138)

1.1.1.1 Vụ kiện Hoa Kỳ - Tôm (DS58)

Vụ kiện Hoa Kỳ - Tôm đánh dấu lần đầu tiên Cơ quan Giải quyết tranh chấp của WTO tiếp nhận và đưa ra ý kiến bằng văn bản về báo cáo amicus curiae Đây cũng là vụ kiện đầu tiên tại WTO liên quan đến sự tham gia của các bên thứ ba.

NGO trong tố tụng thông qua việc đệ trình một báo cáo amicus curiae ra Ban hội thẩm của WTO

1.1.1.1.1 Phán quyết của Ban hội thẩm

Trong vụ kiện này, Ban hội thẩm đã tiếp nhận hai hồ sơ amicus curiae cung cấp bằng chứng khoa học và kỹ thuật về bảo tồn rùa biển Những tài liệu này nhằm ủng hộ lệnh cấm thương mại của Hoa Kỳ đối với tôm nước ngoài được đánh bắt mà không sử dụng thiết bị loại bỏ rùa biển (turtle excluder devices).

Các chủ thể đã đệ trình báo cáo amicus curiae nhằm yêu cầu Ban hội thẩm đưa ra phán quyết chính thức về Điều 13, với mục tiêu bảo vệ loại rùa biển.

DSU trao quyền cho Ban hội thẩm tiếp nhận và xem xét báo cáo amicus curiae từ các nhóm chuyên môn liên quan Tuy nhiên, Ban hội thẩm đã từ chối các đệ trình báo cáo amicus không được yêu cầu từ NGO, cho rằng việc chấp nhận thông tin không được yêu cầu từ các nguồn phi chính phủ không phù hợp với quy định của Quy chế giải quyết tranh chấp (DSU) Khi giải thích từ “tìm kiếm” trong Điều 13 DSU, Ban hội thẩm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đệ trình thông tin bởi các bên liên quan.

30 Hai hồ sơ amicus curiae bao gồm: (i) Báo cáo của Trung tâm bảo tồn hải dương (Center for Marine

The article highlights the collaboration between Conservation and the Center for International Environmental Law, along with the report from the World Wide Fund for Nature (WWF), emphasizing the importance of environmental protection and sustainable practices.

31 Trần Việt Dũng (2013), “Phân tích quy chế amicus curiae trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO”,

Tạp chí Khoa học pháp lý số 1(74)/2013, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tr 35

32 Federico Ortino (2009), The impact of Amicus Curirae Briefs in the Settlement of Trade and Invesments

Disputes: An analysis of the Shrimp/Turtle and Methanex Decisions, Sellier Publishing, Munchen, pp 4

Báo cáo của Cơ quan phúc thẩm trong vụ kiện Hoa Kỳ về việc hạn chế nhập khẩu một số loại tôm và sản phẩm tôm (WT/DS58/AB/R, ngày 12/10/1998) nêu rõ rằng, các hành động của tư nhân có thể được thực hiện tự nguyện, nhưng chỉ khi có yêu cầu cụ thể và rõ ràng từ Ban hội thẩm.

Ban hội thẩm không coi các đệ trình báo cáo amicus curiae là vô ích hay không phù hợp, mà chỉ hạn chế sự can thiệp của các bên ngoài và bên thứ ba trong tranh chấp theo quy định của DSU Tuy nhiên, Ban hội thẩm cho phép các bên tranh chấp sử dụng các lập luận từ NGO bằng cách đính kèm báo cáo amicus curiae trong hồ sơ đệ trình của họ Điều này có nghĩa là các bên tranh chấp có thể tích hợp những hồ sơ này vào phần đệ trình nếu họ muốn.

1.1.1.1.2 Phán quyết của Cơ quan phúc thẩm

Trong quá trình kháng cáo báo cáo GQTC của Ban hội thẩm, Hoa Kỳ lập luận rằng không có quy định nào trong DSU cấm việc xem xét các báo cáo amicus curiae không được trưng cầu Theo Điều 13.2 DSU, Ban hội thẩm có quyền tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, do đó, họ có thể sử dụng thông tin từ các đệ trình không được trưng cầu Tuy nhiên, Hoa Kỳ cũng cho rằng Điều 13 DSU không ngăn cản việc xem xét thông tin này, và việc từ chối báo cáo amicus curiae của Ban hội thẩm là không phù hợp với tinh thần của DSU Ngược lại, các bên nguyên đơn như Ấn Độ, Pakistan và Thái Lan cho rằng lập luận của Hoa Kỳ là sai lầm vì những lý do cụ thể.

Điều 13 không yêu cầu Ban hội thẩm xem xét các thông tin không được trưng cầu, và việc Hoa Kỳ cho rằng Điều 13 có yêu cầu này là sai lầm.

Báo cáo giải quyết tranh chấp của Ban hội thẩm về vụ kiện Hoa Kỳ liên quan đến việc hạn chế nhập khẩu một số loại tôm và sản phẩm tôm, được ghi nhận trong tài liệu WT/DS58/R, ngày 15 tháng 5 năm 1998, cung cấp những thông tin quan trọng về quy trình và quyết định của vụ tranh chấp này (xem ghi chú 52, đoạn 3.131).

35 Hoa Kỳ - Tôm, WT/DS58/R, đoạn 7.8

36 Hoa Kỳ - Tôm, WT/DS58/AB/R, đoạn 9

37 Trần Việt Dũng (2013), “Phân tích quy chế amicus curiae trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO”,

Tạp chí Khoa học pháp lý số 1(74)/2013, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tr 35

Ban hội thẩm cần tuân thủ ba bước quan trọng khi tìm kiếm thông tin: quyết định tiến hành tìm kiếm thông tin kỹ thuật, thông báo cho các thành viên về việc tìm kiếm thông tin trong thẩm quyền của mình, và cuối cùng là xem xét thông tin đã thu thập Tuy nhiên, cách diễn giải của Hoa Kỳ đã bỏ qua hai bước đầu trong quy trình này.

Phụ lục 3 của DSU quy định rõ về quy trình làm việc của Ban hội thẩm, cho phép chỉ các thành viên của WTO, bao gồm bên tranh chấp và bên thứ ba, được gửi tài liệu bằng văn bản tới Ban hội thẩm.

Các bên tranh chấp thường cảm thấy áp lực khi phải phản hồi các đệ trình mà họ tin rằng có thể thu hút sự chú ý của Ban hội thẩm.

Về vấn đề này, AB đã có những phán quyết như sau:

AB đã khẳng định rằng quyền tham gia Giải quyết tranh chấp thương mại (GQTC) tại WTO chỉ dành cho các thành viên của WTO, không mở rộng cho cá nhân hay tổ chức quốc tế, dù là chính phủ hay phi chính phủ, theo quy định trong Hiệp định thành lập WTO và các Hiệp định liên quan.

Các chủ thể có thể đóng vai trò là amicus curiae trong quá trình giải quyết tranh chấp tại WTO

Quá trình Giải quyết Tranh chấp Thương mại trong WTO tạo điều kiện cho các thành viên thảo luận và giải quyết các vấn đề thương mại toàn cầu Những vấn đề này không chỉ liên quan đến lợi ích kinh tế quốc gia mà còn bao gồm sức khỏe cộng đồng, quyền lao động, bảo vệ môi trường và quyền của người tiêu dùng, thể hiện sự quan tâm của các học giả và xã hội dân sự.

WTO đã được đặt câu hỏi liệu có phải là con đường tối ưu để cân bằng giữa các mối quan tâm thương mại và phi thương mại, đặc biệt khi các vấn đề phi thương mại thường bị bỏ qua bởi chính phủ các quốc gia thành viên Tổ chức này thường bị chỉ trích vì tính độc quyền và thiếu dân chủ, khi mà các cam kết và quyết định của WTO chủ yếu diễn ra trong nội bộ các quốc gia, nhưng lại ảnh hưởng đến toàn xã hội Do đó, xã hội dân sự đã kêu gọi tăng cường tính minh bạch trong hoạt động của WTO.

Richard Price (2003) defines transnational civil society as comprising individuals organized in private forms outside of government, focusing on non-profit objectives This concept highlights the role of advocacy within world politics, emphasizing the importance of civil society in influencing global governance and policy-making processes.

Xã hội dân sự được hiểu là cộng đồng dân sự thuần túy, bao gồm các cá nhân, nhóm, hội đoàn, tổ chức phi chính phủ và phi lợi nhuận, cùng với các phong trào xã hội Khu vực này hoạt động độc lập và không thuộc về Nhà nước, như ví dụ của Hội bảo vệ động vật Việt Nam PETA.

91 Leah Butler (2006), Effects and Outcomes of Amicus curiae briefs at the WTO: an Assessment of NGOs experiences, Thesis for University of California in Berkeley, pp 3

92 Leah Butler (2006), Effects and Outcomes of Amicus curiae briefs at the WTO: an Assessment of NGOs experiences, Thesis for University of California in Berkeley, pp 4

Trong bài viết của Georg C Umbricht (2001), "Tính minh bạch" tại WTO được hiểu qua hai khía cạnh chính: "sự mở cửa" và "sự tham gia" "Sự mở cửa" không chỉ liên quan đến việc chia sẻ thông tin giữa các thành viên WTO (tính minh bạch nội bộ) mà còn bao gồm việc cung cấp thông tin từ WTO đến công chúng, tạo ra nhiều cơ hội hơn cho các bên liên quan tham gia vào quá trình ra quyết định của tổ chức này.

Bài viết này sẽ khám phá các chủ thể đóng vai trò amicus curiae, đặc biệt tập trung vào các tổ chức phi chính phủ (NGO) - những nhân tố quan trọng và nổi bật trong việc đệ trình báo cáo amicus curiae.

1.2.1 Các cá nhân, tổ chức không đại diện cho Chính phủ và các Chính phủ thành viên WTO

Các vụ kiện như Hoa Kỳ - Tôm (DS58), Hoa Kỳ - Thép (DS138) và EC - Amiăng (DS135) cho thấy nhiều cá nhân và tổ chức phi chính phủ, cùng với các liên hiệp và hiệp hội ngành công nghiệp của các quốc gia, đã tham gia đệ trình báo cáo amicus curiae Phần tiếp theo sẽ khám phá thêm về các chủ thể amicus curiae thông qua các vụ kiện khác trong WTO.

1.2.1.1 Vụ kiện Hoa Kỳ - Điều 110(5) Luật bản quyền (DS160)

Trong vụ kiện Hoa Kỳ liên quan đến Điều 110(5) của Luật bản quyền, Đại diện thương mại Hoa Kỳ đã gửi thư đến một công ty luật đại diện cho Hiệp hội Nhạc sỹ, Tác giả và Xuất bản Hoa Kỳ (ASCAP).

Publishers – ASCAP) yêu cầu trả lời một số câu hỏi mà Ban hội thẩm gửi đến

Công ty luật tại Hoa Kỳ đã gửi phản hồi bằng văn bản cho Đại diện thương mại và đồng thời cung cấp bản sao cho Ban hội thẩm Sau khi nhận được phản hồi, Ban hội thẩm đã chuyển các bản sao đến các bên liên quan trong tranh chấp và mời họ đưa ra ý kiến nếu có nhu cầu.

Cả Hoa Kỳ và EC đều cho rằng lá thư không cung cấp thông tin mới nào so với những gì đã được đệ trình Hoa Kỳ ủng hộ nguyên tắc cho phép các tổ chức tư nhân thể hiện quan điểm trước Ban hội thẩm trong GQTC tại WTO, trong khi EC lập luận rằng theo cách diễn giải của AB trong vụ kiện Hoa Kỳ, "sự tham gia" đề cập đến nhu cầu của tổ chức xã hội dân sự để có thể đóng góp tích cực vào quá trình ra quyết định của WTO.

94 Báo cáo Ban hội thẩm, vụ kiện Hoa Kỳ - Điều 110(5) Luật bản quyền Hoa Kỳ (Hoa Kỳ - Điều 110(5) Luật bản quyền), WT/DS160/R, (15/6/2000), đoạn 6.3-6.4

95 Hoa Kỳ - Điều 110(5) Luật bản quyền, WT/DS160/R, đoạn 6.5

Ban hội thẩm chỉ xem xét các sự kiện khách quan và tư vấn kỹ thuật từ amicus curiae, mà không chấp nhận lập luận hay diễn giải pháp lý của họ EC đã đưa ra quan điểm này.

Ban hội thẩm có thẩm quyền giới hạn chỉ trong việc xem xét các sự kiện khách quan và tư vấn kỹ thuật từ các cá nhân hoặc tổ chức liên quan đến tranh chấp Điều này có nghĩa là Ban hội thẩm không có khả năng chấp nhận bất kỳ lập luận hay diễn giải pháp lý nào từ những cá nhân hay tổ chức này.

Trong báo cáo GQTC, Ban hội thẩm quyết định không bác bỏ hoàn toàn thông tin trong lá thư, nhưng đồng ý rằng lá thư của công ty luật đại diện cho ASCAP chủ yếu lặp lại thông tin đã được các bên tranh chấp nộp Do đó, thông tin trong lá thư không được xem xét.

110(5) Luật bản quyền đưa ra được hai lưu ý quan trọng:

(a) Amicus curiae được chấp thuận trong khuôn khổ cơ chế GQTC của

WTO rất đa dạng, bao gồm các tổ chức phi chính phủ (NGO), liên hiệp, hiệp hội ngành công nghiệp của các quốc gia và cả các công ty luật Các tổ chức này có thể đại diện cho chính phủ hoặc hoạt động độc lập.

Nếu báo cáo amicus curiae trùng hợp với nội dung hồ sơ đệ trình của các bên tranh chấp, Ban hội thẩm sẽ không xem xét báo cáo đó Trong trường hợp này, một bên tranh chấp cần đính kèm báo cáo amicus curiae vào hồ sơ của mình, khiến báo cáo trở thành một phần của hồ sơ đệ trình Khi đó, các cơ quan GQTC của WTO sẽ phải chấp nhận và xem xét báo cáo amicus như các tài liệu trong hồ sơ đệ trình.

1.2.1.2 Vụ kiện EC – Cá mòi (DS231)

Những lập luận ủng hộ sự tham gia của amicus curiae vào quá trình giải quyết tranh chấp tại WTO

Ngược lại, những người ủng hộ sự tham gia của amicus curiae trong quá trình giải quyết tranh chấp tại WTO đã đưa ra các lập luận pháp lý và thực tiễn, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc này trong cả cấp sơ thẩm và phúc thẩm.

Trong vụ kiện Hoa Kỳ - Tôm (DS58), Cơ quan Phúc thẩm (AB) đã mở rộng sự giải thích pháp lý của Điều 13 DSU, nhấn mạnh rằng điều khoản "tìm kiếm thông tin" có thể được hiểu là cho phép một "sự tìm kiếm thụ động" Điều này đồng nghĩa với việc các tổ chức phi chính phủ (NGO) có thể cung cấp thông tin mà không cần yêu cầu trước.

Nguồn gốc thẩm quyền của Ban hội thẩm để chấp nhận và xem xét báo cáo amicus curiae không chỉ xuất phát từ cụm từ “tìm kiếm” của Điều 13

DSU không chỉ bao gồm khái niệm "chấp nhận" mà còn được hiểu rõ hơn khi kết hợp Điều 12 và Điều 13 Cụ thể, Điều 12 DSU cho phép Ban hội thẩm thiết lập các thủ tục làm việc phù hợp để xử lý các tranh chấp một cách hiệu quả.

160 Joseph Keller (2005), “The future of Amicus participation at the WTO: Implications of the Sardines decision and Suggestions for Further Developments”, International Journal of Legal Information, (03), pp 9

161 Lin Zhengling (2004), “An Analysis of the Role of NGOs in the WTO”, Chinese Journal of International Law, (02), pp 492

Theo phán quyết trong vụ 162 Hoa Kỳ - Tôm, WT/DS58/AB/R, đoạn 108, Ban hội thẩm có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đánh giá khách quan các vấn đề liên quan, bao gồm việc xem xét các tình tiết của vụ việc và tính phù hợp với các hiệp định liên quan, theo Điều 11 DSU Điều này cho thấy thẩm quyền chấp nhận báo cáo amicus curiae của Ban hội thẩm được xác định bởi Điều 12 và Điều 13 DSU, nhằm đảm bảo một đánh giá khách quan và toàn diện về vấn đề đang được xem xét.

Điều 17.9 của DSU cung cấp cho AB quyền hạn rộng lớn trong việc áp dụng các nguyên tắc thủ tục mà không vi phạm các nguyên tắc của DSU hay các hiệp định khác theo Điều 3.4 DSU Đồng thời, Điều 16.1 của Thủ tục làm việc cho phép AB phát triển một thủ tục ad-hoc phù hợp cho từng trường hợp cụ thể khi có vấn đề về thủ tục không được quy định Do đó, hai điều khoản này được xem như là cơ sở giải thích cho thẩm quyền rộng lớn của AB trong giải quyết tranh chấp tại WTO.

Cơ quan GQTC chấp nhận báo cáo amicus curiae từ những người đệ trình không có nghĩa là những người này trở thành bên thứ ba trong tranh chấp, cũng như không được cấp quyền lợi ưu tiên hơn so với các bên thứ ba khác trong vụ việc.

Cơ quan GQTC của WTO đã thiết lập các yêu cầu cho những người muốn đệ trình báo cáo amicus curiae, bao gồm việc mô tả bản thân và cách họ cung cấp thông tin hoặc lập luận pháp lý chưa được trình bày trong tranh chấp Họ cũng cần chứng minh sự đóng góp của mình để hỗ trợ cơ quan GQTC trong việc giải quyết trường hợp cụ thể Đặc biệt, các đệ trình amicus curiae phải được thực hiện kịp thời, đảm bảo cơ hội phản hồi đầy đủ và công bằng cho các bên và bên thứ ba liên quan.

Georg C Umbricht (2001) discusses the role of amicus curiae briefs in the World Trade Organization (WTO) in his article published in the Journal of International Economic Law He emphasizes that amicus curiae does not have an automatic right to participate in the WTO system, highlighting the complexities surrounding their involvement in legal proceedings.

GQTC của WTO yêu cầu các quốc gia thành viên trải qua quá trình "kiểm tra nghiêm ngặt" trước khi cho phép đệ trình báo cáo amicus curiae Điều này đồng nghĩa với việc các báo cáo này chưa chắc sẽ được xem xét, tạo ra một sự không chắc chắn cho các bên tham gia.

Cơ quan Giải quyết tranh chấp của WTO công nhận báo cáo amicus curiae, nhưng điều này không đồng nghĩa với việc amicus curiae được tham gia tố tụng Họ không có quyền tham gia phiên điều trần của WTO để bảo vệ hay giải thích quan điểm của mình, và cũng không được nhận bằng chứng hay lời biện hộ từ các bên liên quan trong tranh chấp.

Trong thực tiễn giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế tại WTO, amicus curiae thường có trụ sở tại các quốc gia phát triển, nhưng không nhất thiết là kẻ thù của các quốc gia đang phát triển Khi liên quan đến các vấn đề môi trường hoặc sức khỏe cộng đồng, các tổ chức phi chính phủ (NGO) sẽ bảo vệ các chính sách mà họ cho là cần thiết và tham gia vào các vấn đề toàn cầu mà không ủng hộ bất kỳ chính phủ nào Điều này dẫn đến sự hoài nghi từ các quốc gia đang phát triển về vai trò của amicus curiae trong quá trình giải quyết tranh chấp.

Ý kiến cho rằng GQTC tại WTO thiên về bảo vệ lợi ích của các quốc gia phát triển là không chính xác Nhiều tổ chức phi chính phủ (NGO) đã xuất hiện như amicus curiae để phản đối các chính phủ của các quốc gia thành viên WTO nơi họ có trụ sở.

Trong vụ kiện Hoa Kỳ - Tôm (DS58), các tổ chức môi trường Ấn Độ đã tham gia với tư cách amicus curiae, ủng hộ quan điểm của Hoa Kỳ, điều này cho thấy rằng quan điểm của các tổ chức xã hội không nhất thiết phải trùng khớp với quan điểm của chính phủ nơi họ được thành lập.

Có thể thấy được những lợi ích nếu cho phép NGO tham gia vào hệ thống GQTC trong khuôn khổ WTO:

165 Trần Việt Dũng (2013), “Phân tích quy chế amicus curiae trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO”,

Tạp chí Khoa học pháp lý số 1(74)/2013, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tr 38

166 Claudia Franziska Bruhwiler (2005), “Amicus curiae in the WTO Dispute Settlement Procedure: A Developing Country‟s Foe?”, Swiss Economic Journal, (03), pp 371

Sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ (NGO) với vai trò amicus curiae đóng vai trò quan trọng trong việc đại diện tiếng nói của cộng đồng và các nhóm bị ảnh hưởng bởi kết quả của tranh chấp Các nhóm thiểu số thường thiếu tiếng nói và không được đảm bảo rằng lợi ích hợp pháp của họ sẽ được chính phủ đại diện một cách công bằng.

Các tổ chức phi chính phủ (NGO) có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cơ quan giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế (GQTC) của WTO bằng cách cung cấp nguồn lực Chẳng hạn, Kodak đã thuê một đội ngũ chuyên gia gồm luật sư, nhà kinh tế và dịch giả để phát triển lập luận liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong thị trường phim và giấy chụp ảnh tại Nhật Bản Nhóm này đã dành một năm nghiên cứu gần ba thập kỷ phát triển của thị trường phim ở Nhật Bản trước khi nộp kiến nghị Điều này cho thấy NGO có khả năng cung cấp thông tin, lập luận và quan điểm mà các chính phủ thường gặp khó khăn trong việc trình bày trước Ban hội thẩm.

Bản chất của vấn đề amicus curiae và phương thức

Ngày nay, các quốc gia theo hệ thống pháp luật thông lệ thường cho phép xem xét báo cáo của amicus curiae, trong khi các quốc gia theo hệ thống dân luật lại hiếm khi đề cập đến khái niệm này Trong các thủ tục tố tụng của hệ thống dân luật, amicus curiae được coi như một “sự can thiệp”, yêu cầu người can thiệp phải chứng minh quyền lợi hợp pháp và trở thành bên thứ ba, chịu trách nhiệm về hậu quả pháp lý của phán quyết Ngược lại, amicus curiae không phải là bên trong tranh chấp và không chịu hậu quả pháp lý trực tiếp từ cơ quan xét xử Sự ủng hộ hay phản đối tham gia của amicus curiae trong khuôn khổ WTO phản ánh sự khác biệt giữa các truyền thống pháp lý của các quốc gia, cho thấy rằng cuộc tranh luận về amicus curiae tại WTO phần nào là sự va chạm giữa các nền văn hóa pháp lý khác nhau.

Một vấn đề quan trọng trong các cuộc thảo luận của các quốc gia thành viên WTO liên quan đến amicus curiae là liệu nó thuộc về nội dung, được quyết định bởi các thành viên WTO, hay thuộc về thủ tục, do cơ quan giải quyết tranh chấp (GQTC) như Ban hội thẩm và AB đảm nhiệm Cuộc tranh luận này vẫn chưa có hồi kết Ngoài ra, các thành viên WTO lo ngại rằng báo cáo amicus curiae có thể được đệ trình bất cứ lúc nào, điều này đặt ra yêu cầu về việc cần có hướng dẫn và quy định cụ thể để đảm bảo tính dự đoán và toàn vẹn của hệ thống GQTC trong khuôn khổ WTO, thông qua sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ (NGO) và các thành viên WTO.

In his 2001 article, "An Amicus Curiae Brief on Amicus Curiae Briefs at the WTO," published in the Journal of International Economic Law, Georg C Umbricht discusses the opportunity for stakeholders to respond to amicus curiae reports, which enhances the quality of their submissions.

Có hai cách tiếp cận để giải quyết vấn đề amicus curiae: cách thứ nhất tập trung vào nội dung, được thỏa thuận và quyết định bởi các thành viên WTO; cách thứ hai chú trọng vào thủ tục, thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan GQTC.

2.3.1 Amicus curiae là vấn đề về luật nội dung

Các thành viên WTO có khả năng thương thảo và thống nhất các tiêu chí cùng quy trình liên quan đến việc tiếp nhận và xem xét báo cáo amicus curiae trong quá trình giải quyết tranh chấp tại WTO Hội nghị bộ trưởng hoặc Đại hội đồng có thể ra quyết định theo Điều IX.2 của Hiệp định thành lập WTO, nhằm giải thích Điều 13 của DSU cho cấp sơ thẩm và Điều 17 của DSU cho cấp phúc thẩm.

Các thành viên của WTO có thể sửa đổi Quy trình Giải quyết Tranh chấp (DSU) theo Điều X.8 của Hiệp định thành lập WTO bằng cách thiết lập tiêu chuẩn cho nội dung và thủ tục báo cáo amicus curiae Họ cũng có thể tìm kiếm một thỏa thuận chính thức giữa các thành viên Việc xem xét amicus curiae có thể được thực hiện theo hình thức ad-hoc, tùy thuộc vào hoàn cảnh của từng vụ kiện và ý kiến của các thành viên trong Ban hội thẩm.

Tính đến hiện tại, do thiếu các nguyên tắc và quy định điều chỉnh vấn đề amicus curiae, Ban hội thẩm và Cơ quan Kháng cáo (AB) đã chấp nhận các báo cáo amicus curiae trong giải quyết tranh chấp tại WTO Hành động này của Ban hội thẩm và AB cho thấy sự cần thiết phải có một khung pháp lý rõ ràng hơn cho việc sử dụng amicus curiae trong quy trình giải quyết tranh chấp.

AB đã đối mặt với chỉ trích mạnh mẽ từ các thành viên WTO, nhấn mạnh rằng trong tổ chức liên chính phủ này, các thành viên đóng vai trò trung tâm Điều quan trọng là mọi nguyên tắc được đề xuất bởi Ban hội thẩm hay AB phải bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên WTO, như quy định tại Điều 3.2 DSU Lập luận này củng cố quan điểm về vai trò của amicus.

Điều IX.2 của Hiệp định WTO quy định rằng Hội nghị bộ trưởng và Đại hội đồng có quyền đặc biệt trong việc thông qua các giải thích liên quan đến Hiệp định này và các Hiệp định thương mại đa biên Đối với việc giải thích các Hiệp định thương mại đa biên trong Phụ lục 1, quyền hạn của Hội nghị bộ trưởng và Đại hội đồng sẽ được thực hiện dựa trên đề xuất từ Hội đồng giám sát chức năng của Hiệp định đó.

In her 2003 seminar paper, Patricia Brandstetter discusses the role of NGOs in the WTO Dispute Settlement System, emphasizing that the issue of amicus curiae is a substantive matter that requires resolution by the member states.

2.3.2 Amicus curiae là vấn đề về luật thủ tục

Nhiều học giả ủng hộ việc giải quyết vấn đề amicus curiae bởi cơ quan

GQTC tại WTO được cho là có tác động lớn đến cả các thành viên và phần còn lại của thế giới, với kỳ vọng rằng cơ quan này có đủ quyền lực để đưa ra các phán quyết chính xác và cân nhắc về sự phát triển thương mại toàn cầu Về việc AB chấp nhận báo cáo amicus curiae, Marceau và Stilwell lập luận rằng Điều 16(1) của Thủ tục làm việc cho phép AB phát triển các thủ tục thích hợp dựa trên cơ sở ad-hoc, đồng thời nhấn mạnh rằng bất kỳ nguyên tắc mới nào cũng cần được thông báo ngay lập tức cho các bên liên quan.

Các học giả đã đưa ra lập luận hợp lý về việc cơ quan GQTC của WTO có đủ khả năng áp dụng các quy định trong DSU và thủ tục làm việc của mình để thiết lập các nguyên tắc mới liên quan đến amicus curiae Trong trường hợp phát sinh vấn đề tương tự, nếu cơ quan GQTC không có quyền quyết định mà phải chờ đến cuộc họp của Đại hội đồng hay Hội nghị bộ trưởng với nhiều ý kiến trái ngược, vấn đề sẽ khó được giải quyết kịp thời Do đó, việc trao quyền giải quyết vấn đề amicus curiae cho cơ quan GQTC của WTO trong bối cảnh hiện nay là một quyết định đúng đắn.

2.3.3 Báo cáo amicus curiae chỉ nên được xem xét tại cấp sơ thẩm

AB đã giải thích Điều 13 DSU để cho phép xem xét những báo cáo amicus curiae tại cấp sơ thẩm và lưu ý rằng Điều 13 DSU chỉ áp dụng cho

174 C.L.Lim (2005), “The Amicus Brief issue at the WTO”, Chinese Journal of International Law, (01), pp

175 Gabrielle Marceau & Matthew Stilwell (2001), “Practical Suggestions for Amicus curiae Briefs before

WTO Adjudicating Bodies, Journal of International Economic Law, (01), pp 177

176 Gabrielle Marceau & Matthew Stilwell (2001), “Practical Suggestions for Amicus curiae Briefs before

The WTO adjudicating bodies, as outlined in the Journal of International Economic Law, emphasize the primary objective of facilitating the panel's ability to seek information, including both factual evidence and new legal arguments This provision is designed to enhance the efficiency and effectiveness of the adjudication process.

Cấp phúc thẩm chỉ xem xét các vấn đề pháp lý và giải thích pháp luật theo Điều 17.6 DSU Chúng tôi đồng tình với ý kiến của học giả Georg C Umbricht rằng báo cáo amicus curiae chỉ nên được cho phép tại cấp sơ thẩm, không phải cấp phúc thẩm Dưới đây là các lập luận giải thích vì sao báo cáo này chỉ nên được chấp nhận trong quá trình sơ thẩm.

Việc chỉ chấp nhận báo cáo amicus curiae tại cấp sơ thẩm mang lại lợi ích lớn cho Ban hội thẩm (AB) bằng cách giảm thiểu số lượng báo cáo phải xử lý Nếu cho phép các báo cáo này tại cấp phúc thẩm, AB sẽ phải đối mặt với khối lượng công việc lớn hơn dự kiến Ngược lại, khi báo cáo amicus curiae đã được trình bày ở cấp sơ thẩm, chúng sẽ được chọn lọc và tích hợp vào báo cáo của Ban hội thẩm, giúp tối ưu hóa quy trình làm việc.

AB chỉ cần xem xét và đánh giá lại những vấn đề pháp lý đã được chọn lọc trong báo cáo của Ban hội thẩm

Đề xuất cơ chế thủ tục cho amicus curiae vào quá trình giải quyết tranh chấp tại WTO

Những lý do đã nêu cho thấy sự cần thiết chỉ cho phép amicus curiae tham gia ở cấp sơ thẩm trong quá trình giải quyết tranh chấp tại WTO Tiếp theo, bài viết sẽ đưa ra các đề xuất cụ thể và cơ bản về cách thức tham gia của amicus.

Theo Điều 17.6 của DSU WTO, các quy định về amicus curiae tại cấp sơ thẩm bao gồm: (1) Tiêu chuẩn và hoàn cảnh của vụ kiện liên quan đến amicus curiae, (2) Nội dung của báo cáo amicus curiae, (3) Tiêu chí thủ tục để xem xét báo cáo amicus curiae, và (4) Quy trình quản lý báo cáo amicus curiae bởi Ban hội thẩm.

2.4.1 Các tiêu chuẩn đối với amicus curiae và hoàn cảnh vụ kiện Để quyết định liệu có chấp nhận đệ trình báo cáo amicus curiae hay không, cơ quan GQTC sẽ yêu cầu xem xét các đặc điểm của amicus curiae

Người đệ trình amicus curiae có thể là cá nhân, tổ chức hoặc thành viên của WTO, và báo cáo amicus curiae cần nêu rõ danh tính và mục tiêu hoạt động của họ, có thể là thương mại hoặc phi thương mại Một yếu tố quan trọng là xác định nguồn tài chính của người nộp, nhằm đảm bảo công bằng trong giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế (GQTC), vì có thể có mối liên hệ tài chính giữa amicus curiae và các bên liên quan trong vụ tranh chấp Ban hội thẩm sẽ xem xét các yếu tố này để loại bỏ những amicus curiae không phù hợp.

Tham gia của amicus curiae thường được chấp nhận trong các tranh chấp liên quan đến lợi ích cộng đồng, miễn là họ không có lợi ích tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp trong vụ kiện Là "bạn của tòa án", amicus curiae có vai trò hỗ trợ Ban hội thẩm trong việc đưa ra phán quyết khách quan và công bằng Điều này nhằm loại bỏ các amicus curiae có lợi ích thương mại, đồng thời khuyến khích và xem xét những amicus curiae mang lại lợi ích cho cộng đồng.

NGO hay các tổ chức hoạt động vì cộng đồng liên quan đến các vấn đề như môi trường, lao động, sức khỏe cộng đồng

Sự tham gia của amicus curiae tại WTO có thể làm giảm bớt lo ngại của các thành viên phản đối, bởi vì điều này có thể tạo ra lợi thế cho các quốc gia phát triển, nơi mà các tổ chức phi chính phủ (NGO) nhận được sự hỗ trợ từ chính phủ, hiệp hội, và các tập đoàn đa quốc gia lớn.

Amicus curiae cần chứng minh chuyên môn và kiến thức đặc biệt trong lĩnh vực của họ, điều này giúp Ban hội thẩm lựa chọn các chuyên gia phù hợp với tranh chấp, từ đó đảm bảo báo cáo chất lượng cao và đánh giá khách quan vấn đề.

Ban hội thẩm có trách nhiệm xem xét các yếu tố như hoàn cảnh cụ thể của vụ kiện, sự nhạy cảm chính trị và tầm quan trọng của các vấn đề liên quan, cũng như tác động đến quyền lợi của các quốc gia đang phát triển Việc cân nhắc này đảm bảo rằng tất cả các khía cạnh của vụ tranh chấp đều được xem xét và lắng nghe đầy đủ, giúp Ban hội thẩm thực hiện đánh giá khách quan và chính xác về các vấn đề trong tranh chấp.

2.4.2 Nội dung báo cáo amicus curiae

Báo cáo amicus curiae cần cung cấp thông tin liên quan trực tiếp đến tranh chấp nhằm hỗ trợ quá trình giải quyết tranh chấp (GQTC) và nâng cao chất lượng báo cáo của Ban hội thẩm, đồng thời không làm gia tăng gánh nặng cho quá trình này.

Báo cáo amicus curiae sẽ bị Ban hội thẩm từ chối vì đã “lặp lại những gì đã được trình bày bởi bên tranh chấp hoặc bên thứ ba”

2.4.3 Tiêu chí về thủ tục áp dụng cho báo cáo amicus curiae

Một số tiêu chí quan trọng trong thủ tục áp dụng báo cáo amicus curiae bao gồm thời gian nộp báo cáo, độ dài và hình thức của báo cáo, cùng với quy trình thông báo cho các bên liên quan trong tranh chấp.

Báo cáo amicus curiae nên được nộp sớm trong quá trình tố tụng cấp sơ thẩm để các bên và Ban hội thẩm có đủ thời gian xem xét và quyết định về việc chấp nhận và sử dụng báo cáo Thời hạn đề xuất để nộp báo cáo amicus curiae là trong vòng 20 ngày kể từ khi Ban hội thẩm được thành lập, hoặc 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về thành phần của Ban hội thẩm.

Ban hội thẩm thường tổ chức phiên họp đầu tiên trong vòng 10 tuần kể từ khi thành lập, tuy nhiên, việc đảm bảo rằng báo cáo amicus curiae được nộp kịp thời gặp khó khăn do thời gian biểu làm việc của Ban hội thẩm được bảo mật Hệ quả là các báo cáo amicus curiae thường bị đệ trình muộn trong quá trình tố tụng cấp sơ thẩm.

Thủ tục làm việc của Ban hội thẩm cần được thiết kế linh hoạt, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đệ trình báo cáo amicus curiae, đồng thời không làm chậm quá trình tố tụng một cách không cần thiết.

2.4.3.2 Hình thức và độ dài báo cáo amicus curiae

Để quản lý báo cáo amicus curiae hiệu quả, việc xác định độ dài và hình thức báo cáo là cần thiết Phần đầu của báo cáo nên cung cấp thông tin về đặc điểm của amicus curiae, theo đó, nội dung chính phải bao gồm các lập luận chi tiết mà người đệ trình muốn trình bày Ngoài ra, báo cáo cũng nên được giới hạn trong một số trang nhất định để Ban hội thẩm có thể nhanh chóng nắm bắt bố cục và nhận diện các báo cáo phù hợp với yêu cầu, từ đó quyết định chấp nhận báo cáo amicus curiae.

2.4.3.3 Thủ tục thông báo cho các bên và bên thứ ba trong tranh chấp Để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình GQTC tại cấp sơ thẩm, nên yêu cầu báo cáo amicus curiae khi được đệ trình đến Ban hội thẩm đồng thời cũng được gửi đến các bên và bên thứ ba trong tranh chấp Khi một amicus curiae đệ trình báo cáo đến Ban hội thẩm thì báo cáo đó phải đính kèm bằng chứng chứng tỏ amicus curiae đó cũng đã gửi báo cáo amicus curiae đến cho các bên và bên thứ ba trong tranh chấp Nếu không có bằng

Những lưu ý cho Việt Nam trong trường hợp Việt Nam vận dụng amicus curiae khi xảy ra tranh chấp tại WTO

Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO 182 , Việt Nam đã có đầy đủ tư cách để tham gia vào cơ chế GQTC của

Nghị quyết số 71/2006/QH11 của Quốc hội, ban hành ngày 29/11/2006, đã phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) của nước CHXHCN Việt Nam Quyết định này đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, mở ra nhiều cơ hội phát triển thương mại và thu hút đầu tư nước ngoài.

Việt Nam đã khởi kiện thành công Hoa Kỳ trong vụ kiện liên quan đến các biện pháp chống bán phá giá tôm Việt Nam (DS404) tại WTO Thành công này đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của ngành tôm Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Chế định amicus curiae trong giải quyết tranh chấp của WTO hiện đang gặp nhiều vấn đề pháp lý phức tạp Việc nghiên cứu chế định này là rất cần thiết cho Việt Nam nhằm áp dụng hiệu quả trong các thủ tục giải quyết tranh chấp quốc tế.

Chiến thắng của Việt Nam trong vụ kiện Hoa Kỳ - Tôm Việt Nam (DS404) có sự đóng góp quan trọng của chuyên gia phân tích thương mại Michael Ferrier, người đã từng làm việc cho USDOC Ông Ferrier đã cung cấp Bản khai có tuyên thệ, chứng minh rằng phương pháp quy về không đơn giản (simple zeroing) đã được USDOC áp dụng trong cuộc điều tra bán phá giá đối với các doanh nghiệp Việt Nam Bản khai của ông đã được Ban hội thẩm chấp nhận và sử dụng như một chứng cứ hữu hiệu, giúp khẳng định rằng phương pháp này thực tế đã được phía Hoa Kỳ áp dụng Ngoài ra, trong khiếu kiện thứ hai liên quan đến phương pháp quy về không về mặt pháp lý (zeroing “as such”), Bản khai của ông Ferrier cũng được coi là chứng cứ quan trọng, góp phần vào kết luận về sự vi phạm của Hoa Kỳ.

Kỳ 186 nhấn mạnh rằng Ban hội thẩm đã bác bỏ lập luận của Hoa Kỳ cho rằng Bản khai có tuyên thệ của ông Micheal Ferrier không được coi là “ý kiến của chuyên gia” Để chứng minh điều này, Ban hội thẩm đã trích dẫn các án lệ của AB, khẳng định quyền sử dụng tài liệu trong hồ sơ của các bên trong vụ tranh chấp, bất chấp mục đích của chúng.

183 Bộ thương mại Hoa Kỳ (U.S Department of Commerce)

184 Nguyễn Tiễn Vinh (2011), “Một số vấn đề nhìn từ góc độ tố tụng trong vụ kiện đầu tiên của Việt Nam tại WTO” [http://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2011/08/05/05-08-11/], đăng ngày 05/08/2011

Báo cáo của Ban hội thẩm trong vụ kiện Hoa Kỳ về các biện pháp chống bán phá giá tôm Việt Nam (WT/DS404/R) đã được công bố vào ngày 11 tháng 7 năm 2011, từ đoạn 7.73 đến đoạn 7.101, nêu rõ các vấn đề liên quan đến các quy định và biện pháp mà Hoa Kỳ áp dụng đối với tôm nhập khẩu từ Việt Nam Nội dung báo cáo phân tích các khía cạnh pháp lý và kinh tế của vụ việc, đồng thời đưa ra những khuyến nghị nhằm cải thiện tình hình thương mại giữa hai quốc gia.

186 Hoa Kỳ - Tôm Việt Nam, WT/DS404/R, từ đoạn 7.102 đến đoạn 7.142 đích ban đầu của người cung cấp chứng cứ đó 187 Vụ kiện Hoa Kỳ - Tôm Việt

Nam (DS404) đã chứng minh rằng Việt Nam đã sử dụng hiệu quả vai trò của chuyên gia trong giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, đóng góp vào thành công của vụ việc Điều này cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của chế định amicus curiae trong giải quyết tranh chấp tại WTO.

Trong tương lai, khi Việt Nam tham gia vào các tranh chấp tại WTO, việc vận dụng chế định amicus curiae một cách hiệu quả là cần thiết, như đã thực hiện trong vụ kiện Hoa Kỳ - Tôm Việt Nam (DS404) Việt Nam cần thiết lập cơ chế hợp tác chặt chẽ với các NGO và tổ chức dân sự nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe con người Đồng thời, sự phối hợp giữa chính phủ và hiệp hội doanh nghiệp là rất quan trọng, vì họ có thể cung cấp nguồn nhân lực và thông tin kỹ thuật cần thiết để hỗ trợ hồ sơ đệ trình Để đảm bảo thành công trong các tranh chấp thương mại quốc tế, Việt Nam cần xây dựng một văn bản quy phạm pháp luật có giá trị cao, quy định rõ cơ chế phối hợp giữa chính phủ và hiệp hội doanh nghiệp.

187 Hoa Kỳ - Tôm Việt Nam, WT/DS404/R, đoạn 7.114, trích dẫn số 170

Bài viết của Nguyễn Tiễn Vinh (2011) mang tiêu đề "Một số vấn đề nhìn từ góc độ tố tụng trong vụ kiện đầu tiên của Việt Nam tại WTO" được đăng trên website http://thongtinphapluatdansu.edu.vn/ vào ngày 05/08/2011 Nội dung bài viết phân tích các khía cạnh tố tụng liên quan đến vụ kiện đầu tiên của Việt Nam tại Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), từ đó làm nổi bật những thách thức và cơ hội mà Việt Nam phải đối mặt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Việc sử dụng chế định amicus curiae trong thủ tục giải quyết tranh chấp của WTO vẫn còn gây tranh cãi Thực tiễn giải quyết tranh chấp cho thấy Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm (AB) đã thiết lập cơ sở pháp lý cho sự tham gia của amicus curiae Sự tham gia này không chỉ bao gồm cá nhân và tổ chức phi chính phủ (NGO) mà còn cả các thành viên của WTO.

Mặc dù vậy, có rất nhiều rào cản cho sự tham gia của amicus curiae

Nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, tỏ ra nghi ngờ về tính hợp lý và hiệu quả của chế định amicus curiae trong khuôn khổ cơ chế GQTC của WTO Họ tiếp tục phản đối thẩm quyền của cơ quan GQTC trong việc chấp nhận báo cáo amicus curiae, cho rằng điều này sẽ gia tăng gánh nặng cho các bên tranh chấp và vi phạm thủ tục bảo mật Tuy nhiên, sự phản đối này không thể phủ nhận sự tồn tại của chế định amicus curiae đã được xác lập và công nhận trong thực tiễn GQTC Vì vậy, các quốc gia cần thích nghi với thực tế này và tìm ra giải pháp cho vấn đề amicus curiae trong GQTC tại WTO.

Để giải quyết tích cực sự bất đồng hiện tại, các cơ quan giải quyết tranh chấp (GQTC) của WTO cùng các thành viên nên xem xét việc thiết lập điều kiện và thủ tục hợp lý cho sự tham gia của amicus curiae trong quá trình GQTC Cơ chế này không chỉ tạo điều kiện cho sự tham gia của amicus curiae mà còn đảm bảo tôn trọng quyền lợi của các thành viên WTO.

Khi WTO thiết lập cơ chế thủ tục phù hợp, sự phản đối từ các quốc gia thành viên sẽ giảm đáng kể Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho mối quan hệ giữa NGO và WTO, góp phần tích cực vào quan hệ thương mại toàn cầu và nâng cao tính dân chủ, minh bạch, công bằng trong các quyết định của WTO.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A Danh mục văn bản pháp luật

1 Bản thỏa ước về quy tắc và thủ tục giải quyết tranh chấp của WTO

2 Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới

3 Nghị quyết của Quốc hội số 71/2006/QH11 ngày 29/11/2006 Phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới của nước CHXHCN Việt Nam

B Danh mục các bản án

4 Báo cáo giải quyết tranh chấp của Ban hội thẩm, vụ kiện Hoa Kỳ - Hạn chế nhập khẩu một số loại tôm và sản phẩm tôm, WT/DS58/R, (15/5/1998)

5 Báo cáo của Cơ quan phúc thẩm, vụ kiện Hoa Kỳ - Hạn chế nhập khẩu một số loại tôm và sản phẩm tôm, WT/DS58/AB/R, (12/10/1998)

6 Báo cáo của giải quyết tranh chấp của Ban hội thẩm, vụ kiện Hoa Kỳ - Áp thuế chống trợ cấp đối với các sản phẩm thép cacbon chì và bitmut cán nóng nhập khẩu từ Anh, WT/DS138/R, (23/12/1999)

Ngày đăng: 15/01/2022, 22:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Mai Hồng Quỳ (2006), Luật thương mại quốc tế, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật thương mại quốc tế
Tác giả: Mai Hồng Quỳ
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM
Năm: 2006
14. Trần Việt Dũng (2013), “Phân tích quy chế amicus curiae trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO”, Tạp chí Khoa học pháp lý số 1(74)/2013, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, tr 33-38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích quy chế amicus curiae trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO”, "Tạp chí Khoa học pháp lý số 1(74)/2013
Tác giả: Trần Việt Dũng
Năm: 2013
15. Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2012), Giáo trình Luật thương mại quốc tế - Phần I, Nhà xuất bản Hồng Đức - Hội luật gia Việt Nam.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật thương mại quốc tế - Phần I
Tác giả: Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Đức - Hội luật gia Việt Nam. Tiếng Anh
Năm: 2012
16. Arthur E Appleton (2000), “Amicus Curiae Submissions in the Carbon Steel Case: Another Rabbit from the Appellate Body‟s Hat?”, Journal of International Economic Law, (04), pp 691-699 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Amicus Curiae" Submissions in the "Carbon Steel" Case: Another Rabbit from the Appellate Body‟s Hat?”, "Journal of International Economic Law
Tác giả: Arthur E Appleton
Năm: 2000
17. Bryan Bardner (1999), Black’s Law Dictionary, West Group, St. Paul, Minn., 7 th edition Sách, tạp chí
Tiêu đề: Black’s Law Dictionary
Tác giả: Bryan Bardner
Năm: 1999
18. C.L.Lim (2005), “The Amicus Brief issue at the WTO”, Chinese Journal of International Law, (01), pp 85-120 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Amicus Brief issue at the WTO”, "Chinese Journal of International Law
Tác giả: C.L.Lim
Năm: 2005
19. Claudia Franziska Bruhwiler (2005), “Amicus curiae in the WTO Dispute Settlement Procedure: A Developing Country‟s Foe?”, Swiss Economic Journal, (03), pp 347-396 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Amicus curiae in the WTO Dispute Settlement Procedure: A Developing Country‟s Foe?”, "Swiss Economic Journal
Tác giả: Claudia Franziska Bruhwiler
Năm: 2005
20. Debra P Steger (2002), Amicus curiae: participant or friend? :The WTO and NAFTA experience, in European integration and international co- ordination: studies in honour of Claus-Dieter Ehlermann, Kluwer Law International Sách, tạp chí
Tiêu đề: Amicus curiae: participant or friend? :The WTO and NAFTA experience
Tác giả: Debra P Steger
Năm: 2002
21. Dinah Shelton (1994), “The Participation of Non-Government Organizations in International Judicial Proceedings”, American Journal of International Law, (04), pp 611-642 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Participation of Non-Government Organizations in International Judicial Proceedings
Tác giả: Dinah Shelton
Năm: 1994
22. Eric De Brabandere (2011), “NGOs and the „Public interest‟: The Legality and Rationale of Amicus curiae Interventions in International Economic and Investment Disputes”, Chicago journal of International Law, (01), pp 85- 113 Sách, tạp chí
Tiêu đề: NGOs and the „Public interest‟: The Legality and Rationale of Amicus curiae Interventions in International Economic and Investment Disputes”, "Chicago journal of International Law
Tác giả: Eric De Brabandere
Năm: 2011
23. Federico Ortino (2009), The impact of Amicus Curirae Briefs in the Settlement of Trade and Invesments Disputes: An analysis of the Shrimp/Turtle and Methanex Decisions, Sellier Publishing, Munchen Sách, tạp chí
Tiêu đề: The impact of Amicus Curirae Briefs in the Settlement of Trade and Invesments Disputes: An analysis of the Shrimp/Turtle and Methanex Decisions
Tác giả: Federico Ortino
Năm: 2009
24. Gabrielle Marceau & Matthew Stilwell (2001), “Practical Suggestions for Amicus curiae Briefs before WTO Adjudicating Bodies, Journal of International Economic Law, (01), pp 155-187 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Practical Suggestions for Amicus curiae Briefs before WTO Adjudicating Bodies, "Journal of International Economic Law
Tác giả: Gabrielle Marceau & Matthew Stilwell
Năm: 2001
25. Geert A. Zonnekeyn (2001), “The Appellate Body‟s Communication on Amicus Curiae Briefs in the Asbestos Case – An Echternach Procession”, Journal of World Trade, (03), pp 553-563 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Appellate Body‟s Communication on Amicus Curiae Briefs in the Asbestos Case – An Echternach Procession”, "Journal of World Trade
Tác giả: Geert A. Zonnekeyn
Năm: 2001
26. Georg C Umbricht (2001), “An „amicus curriae brief‟ on amicus curiae briefs at the WTO”, Journal of International Economic Law, (04), pp 773- 794 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An „amicus curriae brief‟ on amicus curiae briefs at the WTO”, "Journal of International Economic Law
Tác giả: Georg C Umbricht
Năm: 2001
27. Henry S. Gao (2006), “Amicus curiae in WTO Dispute Settlement: theory & practice”, Chinese Journal of International Economic Law, (01), pp 1-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Amicus curiae in WTO Dispute Settlement: theory & practice”, "Chinese Journal of International Economic Law
Tác giả: Henry S. Gao
Năm: 2006
28. Joseph Keller (2005), “The future of Amicus participation at the WTO: Implications of the Sardines decision and Suggestions for Further Developments”, International Journal of Legal Information, (03), pp 1-23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The future of Amicus participation at the WTO: Implications of the Sardines decision and Suggestions for Further Developments”, "International Journal of Legal Information
Tác giả: Joseph Keller
Năm: 2005
29. Leah Butler (2006), Effects and Outcomes of Amicus curiae briefs at the WTO: an Assessment of NGOs experiences, Thesis for University of California in Berkeley Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effects and Outcomes of Amicus curiae briefs at the WTO: an Assessment of NGOs experiences
Tác giả: Leah Butler
Năm: 2006
30. Lin Zhengling (2004), “An Analysis of the Role of NGOs in the WTO”, Chinese Journal of International Law, (02), pp 485-497 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An Analysis of the Role of NGOs in the WTO”, "Chinese Journal of International Law
Tác giả: Lin Zhengling
Năm: 2004
31. Mary Footer & Saman Zia-Zarifi (2002), “European Communities- measures Affecting Asbestos and Asbestos-containing products: The World Trade Organization on Trial for Its Handling of Occupational Health and Safety Issues”, Melbourne Journal of International Law, (01), pp 120-142 Sách, tạp chí
Tiêu đề: European Communities-measures Affecting Asbestos and Asbestos-containing products: The World Trade Organization on Trial for Its Handling of Occupational Health and Safety Issues”, "Melbourne Journal of International Law
Tác giả: Mary Footer & Saman Zia-Zarifi
Năm: 2002
32. Michael K Lowman (1992), The Litigating Amicus curiae: When does the Party Begin after the Friend Leave?, American University Law Review, (41), pp 1243-1299 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Litigating Amicus curiae: When does the Party Begin after the Friend Leave
Tác giả: Michael K Lowman
Năm: 1992

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w