Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của khóa luận là tìm hiểu nội dung và ý nghĩa của cam kết “tuân thủ Hiến chương Liên Hợp quốc và ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên” Nghiên cứu sẽ đánh giá khả năng thực hiện cam kết này thông qua việc phân tích thực trạng thực thi Hiến chương Liên Hợp quốc và các ĐƯQT tại Việt Nam Kết quả nghiên cứu sẽ khái quát bức tranh về công tác thực hiện ĐƯQT ở Việt Nam, từ đó góp phần thúc đẩy tiến trình hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nước về thực thi ĐƯQT Điều này nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển mối quan hệ hợp tác hữu nghị giữa Việt Nam và các nước, đồng thời xây dựng cơ sở cho hoạt động của một thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế.
3 Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài “Cam kết tuân thủ Hiến chương Liên Hợp quốc và ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên trong Hiến pháp năm 2013 và khả năng thực thi” tập trung vào cam kết của Việt Nam được ghi nhận tại Điều 12 Hiến pháp 2013, liên quan đến việc thực thi Hiến chương Liên Hợp quốc và các điều ước quốc tế Nghiên cứu này sẽ xem xét các quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam cũng như các hoạt động thực tiễn của Việt Nam trong việc thực thi các điều ước quốc tế trong một số lĩnh vực cụ thể và một số điều ước nhất định.
Trong phạm vi nghiên cứu giải quyết được những mục đích đã đề ra, đề tài đặt ra những nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về cam kết tuân thủ Hiến chương Liên Hợp Quốc và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013, nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc thực hiện các nghĩa vụ quốc tế trong việc xây dựng và phát triển đất nước.
Nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của cam kết trong hệ thống pháp luật Việt Nam, đồng thời phân tích tác động và ý nghĩa chính trị - pháp lý của việc ghi nhận cam kết tuân thủ Hiến chương Liên Hợp Quốc và các điều ước quốc tế trong Hiến pháp Việc này không chỉ khẳng định vai trò của Việt Nam trong cộng đồng quốc tế mà còn góp phần nâng cao tính hợp pháp và hiệu lực của hệ thống pháp luật quốc gia.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá thực trạng thực thi Hiến chương Liên Hợp Quốc và các điều ước quốc tế tại Việt Nam, đồng thời đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện Việc thực thi các cam kết quốc tế không chỉ góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế mà còn đối mặt với nhiều thách thức cần được giải quyết.
Dựa trên các phân tích về tình hình thực hiện hiện tại, bài viết đánh giá khả năng thực thi Hiến chương Liên Hợp Quốc và các điều ước quốc tế (ĐƯQT) của Việt Nam trong tương lai, nhấn mạnh những thách thức và cơ hội mà quốc gia này sẽ phải đối mặt.
5 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, đề tài đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích và tổng hợp lý thuyết, thu thập và phân loại tài liệu, cùng với các phương pháp so sánh và lịch sử.
6 Kết cấu của khóa luận
Với phạm vi nghiên cứu của đề tài và với tính chất của một khóa luận tốt nghiệp, khóa luận được chia thành hai chương:
Chương 1 trình bày những vấn đề lý luận liên quan đến cam kết tuân thủ Hiến chương Liên Hợp Quốc và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, trong bối cảnh Hiến pháp 2013 Nội dung này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện các cam kết quốc tế trong việc xây dựng và phát triển đất nước, cũng như việc bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của Việt Nam trên trường quốc tế.
Chương 2: Khả năng thực thi cam kết tuân thủ Hiến chương Liên Hợp quốc và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
Chương 1 trình bày những vấn đề lý luận liên quan đến cam kết tuân thủ Hiến chương Liên Hợp Quốc và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, theo quy định trong Hiến pháp 2013 Nội dung này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ các cam kết quốc tế đối với sự phát triển bền vững và hòa bình của đất nước.
Hiến pháp 2013 của Việt Nam là nền tảng pháp lý quan trọng cho việc cam kết tuân thủ Hiến chương Liên Hợp Quốc và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia Văn bản này không chỉ khẳng định quyền và nghĩa vụ của Nhà nước và công dân mà còn thể hiện rõ ràng sự cam kết của Việt Nam đối với các nguyên tắc và quy định quốc tế, góp phần nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế.
Trong bối cảnh thế giới đang biến động và đối mặt với thách thức của toàn cầu hóa, Việt Nam cần lựa chọn hướng đi tối ưu để phát huy nội lực và tận dụng ngoại lực, với nhiệm vụ cấp bách là tiến hành đổi mới toàn diện đất nước Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng đã đề ra Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với mục tiêu xây dựng nền tảng kinh tế chủ nghĩa xã hội và kiến trúc thượng tầng chính trị, văn hóa phù hợp Các phương hướng cơ bản bao gồm: đẩy mạnh công nghiệp hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ môi trường; phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền văn hóa tiên tiến, nâng cao đời sống nhân dân; bảo đảm quốc phòng và an ninh; thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, hòa bình; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và tăng cường đoàn kết toàn dân tộc.
5 xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; (viii) xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh 1
Nhằm thể chế hóa các chủ trương phù hợp với sự chuyển biến mới trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế, Việt Nam đã tiến hành sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992 Sự thay đổi này không chỉ tạo cơ sở chính trị - pháp lý cho mọi hoạt động của đất nước mà còn đánh dấu một sự kiện chính trị - pháp lý quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn cách mạng mới.
Hiến pháp Việt Nam, như nhiều bản Hiến pháp khác trên thế giới, là đạo luật gốc và cơ bản của nhà nước CHXHCN Việt Nam, phản ánh những đặc điểm chính trị - xã hội đặc trưng của từng giai đoạn lịch sử Kể từ khi thành lập nhà nước chuyên chính vô sản đầu tiên, Việt Nam đã trải qua 4 bản Hiến pháp: Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959, và các bản Hiến pháp tiếp theo, mỗi bản đều mang trong mình sứ mệnh lịch sử riêng.
Hiến pháp 1992, được ban hành trong những năm đầu thực hiện chính sách Đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế Sau hơn 20 năm triển khai và thi hành, những thành tựu mà Đảng và nhân dân đạt được cho thấy Hiến pháp 1992 đã hoàn thành trọng trách của mình.
Trong bối cảnh mới, việc sửa đổi Hiến pháp 1992 trở thành yêu cầu cần thiết để đáp ứng nhiệm vụ phát triển bền vững đất nước Điều này nhằm đảm bảo sự đổi mới đồng bộ về kinh tế và chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN vì lợi ích của nhân dân, đồng thời hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người dân.
1 Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)
2 Viện Chính sách công và pháp luật (2014), Bình luận khoa học Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2013, Nxb Lao động Xã hội, tr.17
3 Viện Chính sách công và pháp luật (2014), Bình luận khoa học Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2013, Nxb Lao động Xã hội, tr.17
6 con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; xây dựng và bảo vệ đất nước; tích cực và chủ động hội nhập quốc tế 4
Hiến pháp 2013 ra đời dựa trên sự sửa đổi căn bản, toàn diện của Hiến pháp
1992, bao gồm 11 chương với 120 điều, trong đó giảm 1 chương và 27 điều, bổ sung