NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ
1.1 Lý thuyết về tiêu thụ sản phẩm
1.1.1 Khái ni ệm ti êu th ụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là khái niệm quan trọng trong triết lý kinh doanh, liên quan đến việc sản xuất hàng hóa để bán và thu lợi nhuận Đây là một yếu tố cốt lõi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm thực hiện triết lý lợi nhuận Quan điểm về tiêu thụ sản phẩm có thể được tiếp cận từ nhiều phương diện khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong cách nhìn nhận và thực hiện trong lĩnh vực này.
Theo GS.TS Trần Minh Đạo (2002), tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh Đây là khâu cuối cùng trong quy trình sản xuất, nằm ở giai đoạn lưu thông hàng hóa, kết nối nhà sản xuất với người tiêu dùng Quá trình này không chỉ chuyển giao quyền sở hữu mà còn giúp nhà sản xuất thu hồi vốn để tiếp tục đầu tư vào sản xuất và mở rộng quy mô Do đó, tiêu thụ sản phẩm được coi là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Theo PGS.TS Trương Đình Chiến (2010), tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ người bán sang người mua, đồng thời kèm theo việc thanh toán giữa hai bên Người có nhu cầu về hàng hóa sẽ tìm đến người cung cấp, và ngược lại, người cung cấp sẽ tìm đến người có nhu cầu Sau khi hai bên thỏa thuận về nội dung và điều kiện mua bán, người bán sẽ trao hàng hóa và người mua sẽ thực hiện thanh toán, qua đó kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Theo PGS.TS Đặng Đình Đào (2002), tiêu thụ sản phẩm bao gồm toàn bộ các biện pháp tổ chức kinh tế và kế hoạch nhằm nghiên cứu nhu cầu thị trường, tổ chức sản xuất, tiếp nhận, phân phối và bán hàng sản phẩm.
TỔNG QUAN VỀVẤN ĐỀNGHIÊN CỨU
Cơ sởlý luận
1.1 Lý thuyết về tiêu thụ sản phẩm
1.1.1 Khái ni ệm ti êu th ụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm có thể được hiểu từ nhiều góc độ khác nhau Triết lý kinh doanh trong sản xuất hàng hóa nhấn mạnh rằng sản phẩm được tạo ra nhằm mục đích bán để thu lợi nhuận Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm là một yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để thực hiện triết lý này Quan điểm về tiêu thụ sản phẩm cũng rất đa dạng khi được xem xét qua các phương tiện khác nhau.
Tiêu thụ sản phẩm, theo GS.TS Trần Minh Đạo (2002), là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh Đây là khâu cuối cùng trong chuỗi cung ứng, kết nối nhà sản xuất với người tiêu dùng Quá trình này không chỉ chuyển giao quyền sở hữu mà còn đảm bảo giá trị sử dụng hàng hóa được thực hiện Do đó, tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vì chỉ khi sản phẩm được tiêu thụ, nhà sản xuất mới có thể thu hồi vốn để tiếp tục sản xuất và mở rộng quy mô.
Theo PGS.TS Trương Đình Chiến (2010), tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ người bán sang người mua, kèm theo việc thanh toán giữa hai bên Người có nhu cầu về hàng hóa sẽ tìm đến người cung cấp tương ứng, và ngược lại Sau khi thỏa thuận về nội dung và điều kiện mua bán, người bán sẽ trao hàng hóa và người mua sẽ thực hiện thanh toán, đánh dấu sự kết thúc của quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Theo PGS.TS Đặng Đình Đào (2002), tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp tổ chức kinh tế và kế hoạch nhằm nghiên cứu nhu cầu thị trường, tổ chức sản xuất, phân phối và bán hàng, cũng như các hoạt động xúc tiến và dịch vụ sau bán hàng, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng với hiệu quả cao Tiêu thụ không chỉ là một khâu mà là tổng hợp nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mỗi công đoạn thực hiện chức năng khác nhau nhưng đều hướng tới mục tiêu tối ưu hóa hiệu quả sản xuất Đặc trưng lớn nhất của tiêu thụ hàng hóa là sản xuất ra để bán, làm cho khâu tiêu thụ trở thành một phần quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng Quá trình tiêu dùng chỉ kết thúc khi thanh toán giữa người mua và người bán diễn ra, chuyển quyền sở hữu hàng hóa Để đáp ứng nhu cầu khách hàng, doanh nghiệp cần thực hiện nhiều nghiệp vụ sản xuất như phân loại, lên nhãn hiệu, bao gói và chuẩn bị hàng hóa cho xuất bán và vận chuyển theo yêu cầu.
Tiêu thụ sản phẩm, theo GS.TS Đặng Đình Đào và GS.TS Hoàng Đức Thân (2008), là quá trình chuyển hóa giá trị hàng hóa từ hình thái hàng sang tiền, và sản phẩm được coi là tiêu thụ khi khách hàng chấp nhận thanh toán Đây là giai đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Mục đích của tiêu thụ sản phẩm là để sản xuất hàng hóa nhằm bán và thu lợi nhuận.
1.1.2 Vai trò c ủa hoạt động ti êu th ụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc cân đối cung cầu và dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội Điều này tạo điều kiện cho sự phát triển đa dạng các hình thức thương mại, từ đó đáp ứng tốt nhất cho sự phát triển chung của xã hội.
Người tiêu dùng được hưởng lợi từ việc tiếp cận đa dạng hình thức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, giúp thỏa mãn nhu cầu mua sắm Họ có cơ hội nhận được dịch vụ và ưu đãi tốt nhất, nhờ vào sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp Ngoài ra, người tiêu dùng còn có nhiều lựa chọn khi mua sắm và được hỗ trợ bởi các chính sách bán hàng ưu việt Việc được hướng dẫn chi tiết trong quá trình mua sắm cũng góp phần nâng cao mức sống văn minh của xã hội.
Tiêu thụ sản phẩm là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Nó không chỉ giúp giải quyết đầu ra cho sản phẩm mà còn tạo ra doanh thu, trang trải chi phí sản xuất kinh doanh và góp phần tích lũy để mở rộng hoạt động của doanh nghiệp.
Tiêu thục sản phẩm giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận, đây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh Lợi nhuận không chỉ là nguồn bổ sung vốn mà còn là cơ sở hình thành các quỹ của doanh nghiệp Do đó, lợi nhuận quyết định và chi phối các hoạt động khác như nghiên cứu thị trường và cung ứng nguyên vật liệu đầu vào.
Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quyết định trong việc mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Qua quá trình tiêu thụ, hàng hóa mới được người tiêu dùng chấp nhận, đồng thời uy tín của doanh nghiệp được củng cố và duy trì trên thị trường Công tác tiêu thụ sản phẩm có mối liên hệ chặt chẽ với khách hàng, ảnh hưởng đến niềm tin và khả năng tái tạo nhu cầu của người tiêu dùng, do đó, nó trở thành vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ của doanh nghiệp trong cuộc đua với các đối thủ.
Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và hiệu quả, công tác tiêu thụ sản phẩm cần được chú trọng Quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm thường dựa trên các chứng từ nhập kho, xuất kho và xuất kho thành phẩm Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp.
1.1.3 N ội dung của hoạt động ti êu th ụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn quan trọng trong quy trình sản xuất, giúp chuyển sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang tay người tiêu dùng, từ đó thực hiện giá trị hàng hóa của doanh nghiệp.
Quản lý hoạt động tiêu thụsản phẩm bao gồm những nội dung chủyếu sau đây:
Một là: Nghiên cứu thịtrường:
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập và phân tích dữ liệu về các yếu tố cấu thành thị trường, nhằm hiểu rõ các quy luật vận động và những yếu tố ảnh hưởng đến thị trường Đây là bước quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp trả lời ba câu hỏi cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai Để thực hiện nghiên cứu thị trường hiệu quả, cần tập trung vào ba vấn đề chính: tổng cầu, cạnh tranh và người tiêu dùng Công việc này là cần thiết cho mọi doanh nghiệp trong quá trình phát triển.
Mục đích của nghiên cứu thị trường là xác định khả năng tiêu thụ hàng hóa trong một khu vực nhất định, nhằm nâng cao khả năng cung cấp và thỏa mãn nhu cầu thị trường Nghiên cứu này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng, giá bán, mạng lưới và hiệu quả tiêu thụ Qua đó, doanh nghiệp có thể nắm bắt xu hướng và biến đổi nhu cầu của khách hàng, cũng như các yếu tố như thu nhập và giá cả, từ đó điều chỉnh chiến lược cho phù hợp Tuy nhiên, công tác này đòi hỏi nhiều công sức và chi phí, và doanh nghiệp cần giải đáp các vấn đề liên quan khi nghiên cứu thị trường sản phẩm.
Đâu là thịtrường có triển vọng đối với sản phẩm của doanh nghiệp?
Doanh nghiệp cần phải xửlý những biện pháp gì có liên quan và có thểsử dụng những biện pháp nào đểtăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ?
Khảnăng tiêu thụsản phẩm của doanh nghiệp trên thịtrường đó ra sao?
Với mức giá nào thì khảnăng chấp nhận của thịtrường là lớn nhất từng thời kỳ?
Những mặt hàng nào, thịtrường có khảnăng tiêu thụvới khối lượng lớn phù hợp với năng lực và đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp?
Yêu cầu chủyếu của thịtrường vềmẫu mã, bao gói, phương thức thanh toán, phương thức phục vụ…
Tổchức mạng lưới tiêu thụvà phương thức phân phối sản phẩm.
Hai là: Lập kếhoạch tiêu thụsản phẩm:
Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp duy trì quá trình sản xuất kinh doanh một cách liên tục và hiệu quả Kế hoạch này đảm bảo rằng mọi hoạt động diễn ra nhịp nhàng, theo đúng lộ trình đã đề ra.
Cơ sởthực tiễn
2.1 Thực trạng về hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây, ngành xây dựng Việt Nam đã ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, đạt trên 10% mỗi năm, nhờ vào sự phát triển kinh tế của đất nước Tuy nhiên, sự gia tăng sản xuất cũng kéo theo mức tiêu thụ năng lượng và tài nguyên thiên nhiên trong lĩnh vực này, hiện chiếm khoảng 20% tổng năng lượng quốc gia Đặc biệt, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành vật liệu xây dựng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, dẫn đến thiếu hụt nguồn lực và kinh phí để phục hồi và phát triển Sự giảm sút nhu cầu sản phẩm đã tạo ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
Năm 2016, ngành Xây dựng gặp nhiều khó khăn, với nhiều doanh nghiệp bất động sản phải đối mặt với lượng hàng tồn kho lớn và khó khăn trong việc huy động vốn cho các dự án chưa hoàn thành Ngành sản xuất vật liệu xây dựng phụ thuộc chủ yếu vào thị trường bất động sản, và sự phát triển của ngành này phụ thuộc vào tình hình thị trường Ông Phạm Ngọc Đỉnh, Giám đốc Công ty Ni thất Đức Dương, cho biết rằng trong năm 2016, thị trường chưa có nhiều dấu hiệu khả quan, khiến doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại mà không thể phát triển.
Từcuối năm 2016 trởlại đây, giá một sốnguyên liệu đầu vào có xu hướng giảm, cộng thêm thịtrường BĐS rục rịch tan băng đã khiến cho tình hình sản xuất
Khóa luận cuối khóa GVHD: T.S Lê ThịPhương Thảo
Ngành vật liệu xây dựng đang ghi nhận những tín hiệu tích cực, tuy nhiên, sự gia tăng giá điện và xăng dầu gần đây đã tạo ra nhiều thách thức mới cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này Vấn đề lớn nhất hiện nay là thiếu vốn, khi nhiều doanh nghiệp chỉ mới bắt đầu phục hồi và phần lớn vẫn đang trong tình trạng nợ đầu tư Do đó, việc tiếp cận nguồn vốn để hoàn thiện dây chuyền sản xuất trở thành một nhiệm vụ khó khăn đối với các doanh nghiệp vật liệu xây dựng.
Để giảm giá thành sản phẩm, doanh nghiệp vật liệu xây dựng (VLXD) cần rà soát hệ thống thiết bị sản xuất, vì nhiều dây chuyền hiện có mức tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu cao hơn mức cho phép Việc tăng cường tiết kiệm ở tất cả các khâu, từ khu vực sản xuất đến khối văn phòng, là rất cần thiết Đồng thời, doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả công tác quản trị để tối ưu hóa quy trình sản xuất và kinh doanh.
Từ đầu năm 2017, nhu cầu xây dựng của người dân và doanh nghiệp tăng mạnh, dẫn đến việc tiêu thụ vật liệu xây dựng (VLXD) tăng từ 20% đến 30% so với các tháng trước Giá cả các mặt hàng VLXD, ngoại trừ thép, tương đối ổn định; trong đó, thép cuộn có giá 14,5 triệu đồng/tấn, thép cây từ 14,5 đến 15 triệu đồng/tấn, xi măng Hoàng Thạch 1,5 triệu đồng/tấn và xi măng Bắc Giang 1,15 triệu đồng/tấn.
2.2 Thị trường kinh doanh vật liệu xây dựng tại Thừa Thiên Huế.
-Trên đà phát triển vật liệu xây dựng trong nước nói chung và tỉnh Thừa Thiên
Tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ tiếp tục đầu tư vào phát triển các loại vật liệu cơ bản như xi măng, vật liệu xây dựng, vật liệu lợp, đá xây dựng, vật liệu ốp lát, kính xây dựng và vật liệu trang trí hoàn thiện Đồng thời, tỉnh cũng chú trọng phát triển các loại vật liệu mới, thân thiện với môi trường.
Dây chuyền 5 của Nhà máy xi măng Luks có công suất 4000 tấn cliker/ngày sẽ tiếp tục được phát triển, nâng tổng năng lực sản xuất của nhà máy lên 4,2 triệu tấn/năm Đồng thời, Nhà máy xi măng Nam Đông cũng đạt công suất 1,4 triệu tấn/năm Chúng tôi đang nghiên cứu đầu tư mở rộng các nhà máy xi măng để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Đầu tư vào lĩnh vực khai thác đá, cát và sỏi xây dựng, đặc biệt chú trọng vào khai thác cát vàng làm cốt liệu bê tông, đã mang lại hiệu quả cao Đến năm 2020, sản lượng đá xây dựng ước đạt khoảng 1,5-2 triệu m3, trong khi sản lượng cát xây dựng đạt khoảng 1,0-1,5 triệu m3.
Để đạt được mục tiêu bền vững trong ngành xây dựng, chúng tôi sẽ duy trì sản xuất gạch và ngói nung, đồng thời tiếp tục đầu tư vào sản xuất gạch không nung Mục tiêu là nâng tỷ lệ gạch không nung lên khoảng 80%, tương đương với 400 triệu viên vào năm 2020.
Nghiên cứu đầu tư vào sản xuất vật liệu thông minh cho xây dựng đang ngày càng trở nên quan trọng Các vật liệu như mái lợp và sơn tường có khả năng cảm nhận sự thay đổi của ánh sáng và nhiệt độ, cùng với các thiết bị vệ sinh hiện đại, mang lại tiện ích cho người sử dụng Bên cạnh đó, vật liệu xây dựng bằng kim loại như giàn không gian và vòm khẩu độ lớn cũng đóng góp vào sự phát triển của ngành xây dựng hiện đại.
Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, hoạt động tiêu thụ vật liệu xây dựng diễn ra mạnh mẽ, với các công ty đạt doanh thu và lợi nhuận cao nhờ vào các chính sách và hoạt động phù hợp Thị trường vật liệu xây dựng đang sôi động và cạnh tranh gay gắt, nhờ sự phát triển của thị trường bất động sản Nhu cầu về nhà ở, xây mới và sửa sang nhà cửa ngày càng tăng, thúc đẩy sự phát triển của các công ty trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
Triển vọng của ngành vật liệu xây dựng tại tỉnh Thừa Thiên Huế rất khả quan, tuy nhiên cũng đối mặt với nhiều thách thức Ngành này cần vượt qua những khó khăn để phát triển bền vững trong tương lai.
Huếchỉlà một dấu chấm nhỏtrên toàn cảnước và trên toàn thếgiới.
Mặc dù các hoạt động tiêu thụ sản phẩm đạt được nhiều kết quả tích cực, nhiều công ty vẫn chưa xác định rõ các yếu tố quan trọng như đặc tính sản phẩm, giá cả, nhân viên, và chính sách xúc tiến mà khách hàng đánh giá cao nhất.
Tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ tiếp tục đầu tư phát triển các loại vật liệu xây dựng cơ bản như xi măng, vật liệu xây, vật liệu lợp, đá xây dựng, vật liệu ốp lát, kính xây dựng và vật liệu trang trí hoàn thiện Đồng thời, tỉnh cũng chú trọng phát triển các loại vật liệu mới, thân thiện với môi trường, nhằm nâng cao chất lượng và tính bền vững trong ngành xây dựng.
Các nghiên cứu đã thực hiện trong lĩnh vực tiêu thụsản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một chủ đề đã được nhiều tác giả nghiên cứu, cung cấp giải pháp thiết thực cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tham khảo nhiều khóa luận và luận văn trước đó để rút ra kinh nghiệm Đề tài này thu hút sự quan tâm của nhiều nghiên cứu viên, dẫn đến số lượng tài liệu phong phú và đa dạng Một số nghiên cứu tiêu biểu bao gồm khóa luận tốt nghiệp của Đỗ Thị Ly tại Đại học Kinh tế Huế, phân tích hoạt động tiêu thụ gạch men Dacera của Công ty Cosevco Đà Nẵng, tuy nhiên phần lý luận còn hạn chế Ngoài ra, luận văn thạc sĩ của Đặng Văn Vĩnh tập trung vào việc tăng cường khả năng tiêu thụ gạch Tuynel của Công ty TNHH Coxano Khóa luận của Trương Minh Thông cũng mang lại cái nhìn sâu sắc về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Vật liệu Xây dựng Motilen, đảm bảo một báo cáo hoàn chỉnh và chi tiết.
NỘI DUNG KẾT QUẢNGHIÊN CỨU
Tổng quan vềcông ty
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. Được thành lập vào ngày 02 tháng 03 năm 1995, với tư cách pháp nhân đầu tiên là Công ty TNHH Trường Sơn, có trụsở đóng tại thịxã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế Ngành nghềkinh doanh chính là: khai thác, chếbiến đá xây dựng, vận chuyển hàng hóa và nuôi trồng thủy sản Đến năm 2005, với nhu cầu phát triển Công ty đã chuyển đổi tư cách pháp nhân từCông ty TNHH lên thành Công ty CổPhần và đặt trụsởmới tại sốTDP giáp Thượng, phường Hương Văn, thịxã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Công ty Cổ phần Trường Sơn, sau hai mươi năm xây dựng và phát triển, đã trở thành một trong những đơn vị hàng đầu tại tỉnh Thừa Thiên Huế và các tỉnh Bắc Miền Trung trong lĩnh vực khai thác đá và nuôi trồng thủy sản Để đáp ứng nhu cầu phát triển và phục vụ khách hàng tốt hơn trong ngành xây dựng, vào tháng 03/2015, công ty đã tách lĩnh vực khai thác và chế biến đá xây dựng thành một pháp nhân riêng, mang tên Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Phát triển Trường Sơn, với trụ sở đặt tại TDP 4, Giáp Thượng, phường Hương Vân, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Phát triển Trường Sơn được thành lập nhằm kế thừa toàn bộ hoạt động khai thác và chế biến đá tại Mỏ đá Khe Đáy thuộc công ty Cổ phần Trường Sơn.
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Phát triển Trường Sơn hiện đang quản lý dự án Khai thác Mỏ đá Khe Đáy, tọa lạc tại phường Hương Vân, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, cách Văn phòng Công ty khoảng 6 km về phía Tây.
Công suất khai thác của Dựán: 150.000 m3/nămởthếtựnhiên (Tương đương 220.000m3/nămởthểnguyên khai).
Công ty cổ phần đầu tư thương mại phát triển Trường Sơn tọa lạc tại Tổ dân phố 4, giáp Thượng, phường Hương Văn, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế Để biết thêm thông tin, quý khách hàng có thể liên hệ qua số điện thoại (054) 3557445 hoặc 3567359.
•Đạt chứng nhận ISO 9001:2015 và chứng nhận hợp quy sản phẩm đá xây dựng.
•Với các chứng chỉvà tiêu chuẩn chất lượng đãđược chứng nhận, sản phẩm của công ty rất được khách hàng tin tưởng và ưa chuộng.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của công ty.
1.2.1 Ch ức năng của công ty:
Công ty CPđầu tư thương mại phát triển Trường Sơn được thành lập và hoạt động nhằm đápứng nhu cầu cho nền kinh tếvà tiêu dùng.
Là doanh nghiệp chuyên kinh doanh và khai thác chếbiến đá xây dựng.
1.2.2 Nhi ệm vụ, quyền hạng của công ty
•Tổchức họat động kinh doanh khai thác và chếbiến đá xây dựng.
•Tìmđối tác và khách hàng đểtiêu thụhàng hóa.
•Điều hành và tổchức bộmáy quản lý một cách hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao trong quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và ngân sách nhà nước, đồng thời chuyển tiền bán hàng về tổng công ty Đảm bảo tuân thủ đầy đủ các chế độ, chính sách của nhà nước cùng các quy định của ngành.
•Sản xuất kinh doanh đúng với ngành nghề đãđược đăng kí trong giấy phép kinh doanh.
•Tích cực nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu của thịtrường nhằm đápứng tốt nhất nhu cầu thịtrường, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Chúng tôi cam kết tiếp tục nghiên cứu và phát triển để nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời nâng cao kỹ năng cho đội ngũ cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp Mục tiêu của chúng tôi là tạo ra nhiều công ăn việc làm, đảm bảo thu nhập và đời sống ổn định cho người lao động.
•Đưa ra các chính sách, chiến lược kinh doanh có hiệu quảnhằm bảo đảm kinh doanh có lời.
1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban.
1.3.1 T ổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bao gồm các bộ phận khác nhau với mối quan hệ trực tuyến và chức năng lẫn nhau Mỗi bộ phận được phân công nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể, được sắp xếp theo từng cấp để thực hiện hiệu quả chức năng quản lý của Công ty.
BAN KIỂM SOÁT NỘI BỘ BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH ĐỘI XE VẬN CHUYỂN XƯỞNG CƠ KHÍ
MÁY XAY 1 ĐẠI HỘI ĐỒNG
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức của CTCPĐT TMPT Trường Sơn
1.3.2 Ch ức năng của bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong Công ty, có quyền quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật pháp và Điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của Công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục tiêu và quyền lợi của Công ty.
Hội đồng Quản trị của Công ty có nhiệm vụ giám sát hoạt động kinh doanh, kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Dự kiến, Hội đồng Quản trị sẽ gồm 05 thành viên được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông.
Ban tổng giám đốc bao gồm giám đốc và phó giám đốc, trong đó giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty Giám đốc được bổ nhiệm bởi Hội đồng quản trị hoặc thông qua hợp đồng thuê Phó giám đốc sẽ hỗ trợ giám đốc trong công việc quản lý.
Ban kiểm soát nội bộ là cơ quan chịu trách nhiệm kiểm tra và giám sát toàn diện các hoạt động của Công ty, theo quy định tại Điều 123 của Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11, ban hành ngày 29/11/2005 bởi Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ban kiểm soát có trách nhiệm thẩm định báo cáo tài chính hàng năm và kiểm tra các vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính khi cần thiết, theo quyết định của đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn Đồng thời, ban kiểm soát phải báo cáo với đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính cũng như hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Phòng Tài chính - Kế hoạch là bộ phận hỗ trợ Giám đốc trong việc tổ chức và quản lý hệ thống Tài chính - Kế toán - Tín dụng của toàn Công ty Bộ phận này có nhiệm vụ giúp Giám đốc kiểm tra và kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính bằng đồng tiền, đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý tài chính của Nhà nước và Công ty cổ phần.
Phân tích hoạt động tiêu thụsản phẩm của Công ty CP ĐT TMPT Trường Sơn
2.1 Phân tích các nội dung về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.
2.1.1 Công tác nghiên c ứu thị trường v à chi ến lược của thị trường mục ti êu
Công ty tiến hành nghiên cứu thị trường hàng năm thông qua phòng kinh doanh để nắm bắt thông tin và nhu cầu của khách hàng Nhân viên thu thập dữ liệu từ các báo cáo kinh doanh và tài chính để đánh giá năng lực hiện tại và dự báo tiềm năng tương lai Bên cạnh đó, công ty cũng thu thập thông tin bên ngoài như nhu cầu thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm và thông tin về đối thủ cạnh tranh.
Các thông tin bên trong Công ty
Công ty có nguồn nhân lực ổn định với các bộ phận như kinh doanh, kế toán và tổ chức hành chính Hàng năm, nguồn nhân lực được nâng cấp thông qua chính sách đào tạo nội bộ, trong đó các thành viên có kinh nghiệm sẽ kèm cặp những nhân viên mới, giúp họ dễ dàng làm quen với công việc.
Công ty cam kết nâng cao cơ sở vật chất bằng cách đầu tư vào công nghệ và trang thiết bị hiện đại, nhằm hỗ trợ đội ngũ nhân viên trong quá trình khai thác hiệu quả.
Theo báo cáo tài chính, nguồn vốn của Công ty đã tăng trưởng trong những năm gần đây, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và góp phần tăng lợi nhuận.
Công ty Công nghệ chuyên sản xuất vật liệu xây dựng với hệ thống máy móc hiện đại và quy mô sản xuất lớn Đơn vị này nổi bật với sự chuyên môn hóa trong lĩnh vực gia công, đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong từng sản phẩm.
Các thông tin bên ngoài công ty
Khách hàng chủ yếu của công ty là các đại lý và một số ít nhà thầu xây dựng trên toàn tỉnh Các đại lý mua sản phẩm với giá sỉ và bán lẻ cho hộ gia đình để kiếm lời Khách hàng cá nhân thường mua sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xây dựng nhỏ lẻ và thường đến các đại lý, nhưng nếu mua số lượng lớn, họ sẽ trực tiếp đến cửa hàng của công ty Các nhà thầu xây dựng, mặc dù không nhiều, nhưng lại là những khách hàng chuyên nghiệp và mua với số lượng lớn.
Công ty hoạt động tại khu vực kinh tế mới, nơi nhu cầu xây dựng nhà kiên cố và ổn định đang gia tăng Với đặc thù này, rất khó có sản phẩm nào có thể thay thế các vật liệu xây dựng hiện có Do đó, trong bối cảnh hiện tại và tương lai, sản phẩm thay thế không phải là mối đe dọa lớn đối với Công ty.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại với chính sách đa dạng hóa sản phẩm, do đó, lựa chọn nhiều nhà cung ứng khác nhau Điều này không chỉ giúp đa dạng hóa danh mục sản phẩm mà còn giảm thiểu sự phụ thuộc vào một nhà cung ứng cụ thể.
Chiến lược thịtrường mục tiêu của công ty những năm qua
Công ty phân đoạn thị trường chủ yếu dựa trên tiêu chí địa lý, vì hầu hết các thống kê doanh thu được thu thập theo các khu vực khác nhau Điều này cũng được phản ánh trong các nỗ lực marketing, cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các khu vực.
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, nhu cầu về vật liệu xây dựng, đặc biệt là đá, ngày càng gia tăng Công ty đã chiếm lĩnh một thị trường rộng lớn tại khu vực miền Trung, với hầu hết các doanh nghiệp xây dựng ở Thừa Thiên Huế và Nam Quảng Trị sử dụng sản phẩm của mình Để đáp ứng nhu cầu xây dựng ngày càng cao, công ty đang tích cực mở rộng quy mô sản xuất, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh với các đơn vị trong ngành tại Thừa Thiên Huế.
Công ty cam kết tạo điều kiện cho khách hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp, đồng thời thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa ban lãnh đạo và các phòng ban Điều này giúp tối ưu hóa quy trình tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo thực hiện nhanh chóng và hiệu quả.
Công ty cần thực hiện các biện pháp phù hợp để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng tại các thị trường mục tiêu Đồng thời, công ty cũng nên phát triển thêm nhiều thị trường mới, mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm nhằm mang lại lợi nhuận cao.
2.1.2 Công tác l ập kế hoạch ti êu th ụ của công ty
Sau khi thu thập và xử lý dữ liệu từ Công ty và thị trường, phòng kinh doanh sẽ xác định các yếu tố và chỉ tiêu của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Nhân viên dự báo nhu cầu sẽ đánh giá sản phẩm có thể bán trong năm để xây dựng mục tiêu kinh doanh dự kiến Tiếp theo, cần xác định khả năng của Công ty về các yếu tố kinh doanh nhằm lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Kế hoạch này phải phù hợp với môi trường dự báo và khả năng của công ty, bao gồm nguồn vốn, cơ sở vật chất và nguồn lao động, đồng thời cần phải tương thích với nhu cầu thực tế Điều này có mối quan hệ mật thiết và là cơ sở để xây dựng các kế hoạch khác trong công ty như kế hoạch sản xuất, tài chính và lao động.
Trong 3 năm qua, Công ty đã luôn hoàn thành kếhoạch đặt ra, tỷlệvượt quá mức kếhoạch khoảng từ15%-20%, điều này cho thấy hoạt động tiêu thụsản phẩm của Công ty rất tốt Trong thời gian tới, Công ty cần tăng cường các biện pháp, chính sách nhưtuyển thêm nhân viên thịtrường đểcó thể đưa sản phẩm đến với thịtrường nhiều hơn, có những kếhoạch quảng bá hìnhảnh, sản phẩm của công tyđến với khách hàng, ngoài rs công ty cũng cần thường xuyên tìm hiểu và phân tích các hình thức tiêu thụ của các đối thủcạnh tranh đểkịp thời đối phó và có biện pháp thay đổi phù hợp với thực tếnhằm tiêu thụsản phẩm mình tốt hơn.
2.1.3 Kênh phân ph ối của công ty
Phân phối là giai đoạn quan trọng trong việc đưa sản phẩm của công ty đến tay người tiêu dùng Một hệ thống phân phối hiệu quả giúp hàng hóa được vận chuyển nhanh chóng và kịp thời Lựa chọn kênh phân phối phù hợp không chỉ ảnh hưởng đến các quyết định kinh doanh khác mà còn tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của công ty.
CỬA HÀNG PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY ĐẠI LÝ
NGƯ ỜI TIÊU DÙNG CUỐI CÙNG
Sơ đồ1.4: Kênh phân phối của CTCPĐT TMPT Trường Sơn
Phân tích ý kiến của khách hàng vềhoạt động tiêu thụsản phẩm tại Công ty CPĐT
3.1 Thông tin về mẫu điều tra.
Thời gian trởthành đại lý
Bảng 2.7 Thời gian trở thành đại lý
Tiêu chí Sốngười trảlời Tỉlệ(%)
Thời gian kinh doanh sản phẩm đá của công ty ảnh hưởng lớn đến lòng trung thành của đại lý Nghiên cứu cho thấy, các đại lý kinh doanh sản phẩm đá của CTCP ĐTTM PT Trường Sơn chủ yếu có thời gian hợp tác từ 2 năm trở lên.
Trong số các đại lý, 48% có thời gian kinh doanh từ 2-5 năm, trong khi 46% đại lý hoạt động trên 5 năm Chỉ có 6% đại lý kinh doanh sản phẩm của công ty trong khoảng thời gian từ 1-2 năm.
Mặt hàng đang kinh doanh
Bảng 2.8 Mặt hàng các đại lý đang kinh doanh
Tiêu chí Số người trảlời Tỉlệ(%) Đá cấp phối 3.75 50 100,0 Đá cấp phối 2.5 40 80,0 Đá hộc 42 84,0 Đá 2*4 37 74,0
Theo điều tra thực tế, đá cấp phối 3.75 được phân bổ ở tất cả các đại lý với tỷ lệ 100%, trong khi đá cấp phối 2.5 chiếm 80%, đá hộc chiếm 84% và đá 2*4 chiếm 74% Điều này cho thấy đây là mặt hàng tiêu thụ nhiều nhất, dẫn đến việc phân bổ rộng khắp các đại lý.
Bảng 2.9 Đề xuất của khách hàng cho công ty
Tiêu chí Sốngười trảlời Tỉlệ(%)
Cải thiện phương thức thanh toán 34 68,0
Cải thiện phương thức bán hàng
Chú ý dịch vụchăm sóc khách hàng 28 56,0
Cải thiện thời gian giao hàng 24 48.0
Nghiên cứu cho thấy rằng 98% khách hàng mong muốn tăng cường khuyến mãi, 68% muốn cải thiện phương thức thanh toán, 64% đề xuất nâng cao phương thức bán hàng, 56% chú trọng vào dịch vụ chăm sóc khách hàng, và 48% muốn cải thiện thời gian giao hàng.
Đặc điểm mẫu điều tra
Bảng 2.10 Đặc điểm mẫu điều tra theo giới tính
Tiêu chí Số người trảlời Tỉlệ(%)
Qua quá trình điều tra, nghiên cứu cho thấy rằng 60% đại lý là nam và 40% là nữ, với số lượng nữ đại lý ngày càng tăng Độ tuổi của các đại lý cũng đa dạng, trong đó 44% thuộc độ tuổi từ 45-60, 22% từ 30-45, 16% từ 18-30, và 18% trên 60 tuổi.
3.2 Đánh giá của khách hàng về các yêu tố ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty CPĐT TMPT Trường Sơn.
Bảng 2.11 Đánh giá của đại lý về đặc tính sản phẩm
Giá trị trung bình Rất không đồng ý
Trung lập Đồng ý Rất đồng ý Đặc tính sản phẩm 1 - - 4,0 56,0 40,0 4,36 Đặc tính sản phẩm 2 - - 4,0 52,0 44,0 4,40 Đặc tính sản phẩm 3 - - 4,0 64,0 32,0 4,28 Đặc tính sản phẩm - - - 4,43
Ki ểm đị nh giá tr ị trung bình
Ta có cặp kiểm định như sau:
H0: Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhómđặc tính sản phẩm = 4
H1: Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhómđặc tính sản phẩm KHÁC 4
Giá trị kiểm định = 4 Giá trịtrung bình Mức ý nghĩa (Sig._2 phía) Đặc tính sản phẩm
Theo bảng trên, giá trị trung bình của các nhận định dao động từ 4,28 đến 4,40 Điều này cho thấy các giá trị Sig đều nhỏ hơn 0,05, từ đó chúng ta chấp nhận giả thuyết H1 rằng "Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhóm đặc tính sản phẩm KHÁC 4".
Kết luận: Các đại lý đánh giá cao đặc tính sản phẩm của công ty, với mức độ đồng ý đạt 4,43, cho thấy họ gần như hoàn toàn nhất trí với những nhận định về sản phẩm mà công ty cung cấp.
Bảng 2.12 Đánh giá của đại lý về giá cả sản phẩm
Giá trị trung bình Rất không đồng ý
Trung lập Đồng ý Rất đồng ý
Ki ểm đị nh giá tr ị trung bình
Ta có cặp kiểm định như sau:
H0: Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhóm giá cảsản phẩm = 4
H1: Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhóm giá cảsản phẩm KHÁC 4
Tiêu chí N Giá trịkiểm định = 4
Giá trịtrung bình Mức ý nghĩa (Sig._2 phía)
Theo bảng trên, giá trị trung bình của các nhận định dao động từ 4,32 đến 4,33 Do đó, các giá trị Sig đều nhỏ hơn 0,05, cho phép chấp nhận giả thuyết H1 rằng "Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhóm giá cả sản phẩm KHÁC 4".
Kết luận: Các đại lý đánh giá tích cực về giá cả sản phẩm của công ty, với mức độ đồng ý đạt 4,33 Điều này cho thấy họ gần như hoàn toàn đồng tình với các nhận định về giá mà công ty đưa ra.
Bảng 2.13 Đánh giá của đại lý về phương thức thanh toán
Trung lập Đồng ý Rất đồng ý
Ki ểm đị nh giá tr ị trung bình
Ta có cặp kiểm định như sau:
H0: Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhóm phương thức thanh toán = 4 H1: Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhóm phương thức thanh toán KHÁC 4
Tiêu chí N Giá trịki ểm định = 4
Giá trịtrung bình Mức ý nghĩa (Sig._2 phía)
Dựa vào bảng trên, giá trị trung bình của các nhận định dao động từ 4,32 đến 4,42 Điều này cho thấy các giá trị Sig đều nhỏ hơn 0,05, do đó chúng ta chấp nhận giả thuyết H1 rằng "Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhóm phương thức thanh toán KHÁC 4".
Kết luận:Kết quảlàđại lý cảm nhận tốt vềphương thức thanh toán của công ty.
Cụthểlàởmức độ4,32đại lý gần rất đồng ý với các nhận định vềphương tức thanh toán công ty đưa ra
Bảng 2.14 Đánh giá của đại lý về nhân viên công ty Tiêu chí
Giá trị trung bình Rất không đồng ý
Ki ểm đị nh giá tr ị trung bình
Ta có cặp kiểm định như sau:
H0: Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhóm nhân viên công ty = 4
H1:Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhóm nhân viên công ty KHÁC 4
Giá trịtrung bình Mức ý nghĩa (Sig._2 phía)
Theo bảng trên, giá trị trung bình của các nhận định dao động từ 4,44 đến 4,56 Do đó, các giá trị Sig đều nhỏ hơn 0,05, cho phép chấp nhận giả thuyết H1 rằng "Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhóm nhân viên công ty KHÁC 4".
Kết luận cho thấy rằng các đại lý có ấn tượng tích cực về nhân viên trong công ty, với mức độ đồng ý đạt 4,44, gần như hoàn toàn tán thành các nhận định về chất lượng phục vụ của nhân viên.
Bảng 2.15 Đánh giá của đại lý vềxúc tiến của công ty
Giá trị trung bình Rất không đồng ý
Ki ểm đị nh giá tr ị trung bình
Ta có cặp kiểm định như sau:
H0: Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhóm xúc tiến = 4
H1: Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhóm xúc tiến KHÁC 4
Tiêu chí N Giá trịkiểm định = 4
Giá trịtrung bình Mức ý nghĩa (Sig._2 phía)
Theo bảng trên, giá trị trung bình của các nhận định dao động từ 4,38 đến 4,46 Điều này cho thấy các giá trị Sig đều nhỏ hơn 0,05, từ đó chấp nhận giả thuyết H1 rằng “Mức độ đánh giá của khách hàng đối với nhóm xúc tiến KHÁC 4” là tích cực.
Kết luận: Các đại lý đánh giá tích cực về chính sách xúc tiến của công ty, với mức độ đồng ý đạt 4,38 Điều này cho thấy sự hài lòng cao của các đại lý đối với những nhận định về chính sách xúc tiến mà công ty đã triển khai.