1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

THUYẾT MINH dự án đầu tư NÔNG TRƯỜNG bò sữa

66 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thuyết Minh Dự Án Đầu Tư Nông Trường Bò Sữa
Trường học Công Ty
Chuyên ngành Nông Nghiệp
Thể loại dự án đầu tư
Năm xuất bản 2011
Thành phố Thanh Hóa
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN (7)
    • I.1. Giới thiệu chủ đầu tư (7)
    • I.2. Mô tả sơ bộ dự án (7)
    • I.3. Cơ sở pháp lý (7)
  • CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ SỮA VIỆT NAM (11)
    • II.1. Phát triển chất lượng và số lượng giống bò sữa (11)
    • II.2. Phân bố đàn bò sữa theo các vùng sinh thái (12)
    • II.3. Tổng sản lượng sữa tươi (12)
    • II.4. Thị trường tiêu dùng sữa trong nước (12)
    • II.5. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa (13)
    • II.6. Thuận lợi và khó khăn trong chăn nuôi bò sữa Việt Nam (14)
    • II.7. Chiến lược phát triển chăn nuôi đến 2020 của Chính phủ (15)
    • II.8. Chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi bò sữa ở Thanh Hóa (16)
  • CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ (17)
    • III.1. Điều kiện tự nhiên (17)
      • III.1.1. Vị trí địa lý (17)
      • III.1.2. Địa hình (17)
      • III.1.3. Khí hậu (17)
      • III.1.4. Thủy văn (18)
      • III.1.5. Tài nguyên đất (18)
      • III.1.6. Tài nguyên rừng (18)
      • III.1.7. Tài nguyên khoáng sản (19)
    • III.2. Kinh tế huyện Cẩm Thủy – Thanh Hóa (19)
      • III.2.1. Dân số và nguồn nhân lực (19)
      • III.2.2. Kinh tế xã hội huyện Cẩm Thủy (19)
    • III.3. Hiện trạng khu đất xây dựng dự án (20)
      • III.3.1. Hiện trạng sử dụng đất (20)
      • III.3.2. Đường giao thông (20)
      • III.3.3. Hiện trạng thông tin liên lạc (20)
      • III.3.4. Hiện trạng cấp điện (20)
      • III.3.5. Cấp –Thoát nước (21)
    • III.4. Nhận xét chung (21)
  • CHƯƠNG IV: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ (22)
    • IV.1. Mục tiêu của dự án (22)
    • IV.2. Sự cần thiết phải đầu tư (22)
  • CHƯƠNG V: QUY MÔ CÔNG SUẤT DỰ ÁN (23)
    • V.1. Các hạng mục trong trang trại (23)
    • V.2. Phương án thi công công trình (23)
      • V.2.1. Giai đoạn 1 (23)
      • V.2.2. Giai đoạn 2 (25)
    • V.3. Sản phẩm chính (25)
  • CHƯƠNG VI: GIẢI PHÁP QUI HOẠCH THIẾT KẾ CƠ SỞ (26)
    • VI.1. Giải pháp thiết kế công trình (26)
      • VI.1.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án (26)
      • VI.1.2. Giải pháp quy hoạch (26)
    • VI.2. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật (27)
      • VI.2.1. Đường giao thông (27)
      • VI.2.2. Quy hoạch chuẩn bị đất xây dựng (28)
      • VI.2.3. Hệ thống thoát nước mặt (28)
      • VI.2.4. Hệ thống thoát nước bẩn – vệ sinh môi trường (28)
      • VI.2.5. Hệ thống cấp nước (29)
      • VI.2.6. Hệ thống cấp điện – chiếu sáng công cộng (29)
  • CHƯƠNG VII: GIẢI PHÁP CHĂN NUÔI BÒ SỮA (30)
    • VII.1. Giống bò sữa (30)
      • VII.1.1. Chọn giống bò sữa (30)
      • VII.1.2. Chọn ngoại hình (30)
    • VII.2. Nguồn thức ăn (30)
      • VII.2.1. Thức ăn thô xanh (30)
      • VII.2.2. Thức ăn tinh (32)
      • VII.2.3. Thức ăn ủ ướp (33)
      • VII.2.4. Thức ăn bổ sung (33)
      • VII.2.5. Phụ phẩm chế biến (34)
      • VII.2.6. Một số loại thức ăn khác (37)
      • VII.2.7. Nguồn nước (38)
    • VII.3. Chăm sóc và nuôi dưỡng (38)
      • VII.3.1. Nuôi dưỡng bê từ 1 ngày tuổi đến bò trưởng thành (38)
      • VII.3.2. Nuôi dưỡng bò vắt sữa (39)
      • VII.3.3. Nuôi dưỡng bò cạn sữa (39)
      • VII.3.4. Nuôi bò sữa công nghệ cao (40)
    • VII.4. Chuồng trại và phòng trị bệnh (40)
      • VII.4.1. Chuồng trại (40)
      • VII.4.2. Mùa bệnh chăm sóc (40)
  • CHƯƠNG VIII: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (42)
    • VIII.1. Đánh giá tác động môi trường (42)
      • VIII.1.1. Giới thiệu chung (42)
      • VIII.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường (42)
    • VIII.2. Các tác động môi trường (0)
      • VIII.2.1. Các loại chất thải phát sinh (43)
      • VIII.2.2. Khí thải (43)
      • VIII.2.3. Nước thải (44)
      • VIII.2.4. Chất thải rắn (46)
    • VIII.3. Biện pháp giảm thiểu tác động môi trường (46)
      • VIII.3.1. Xử lý chất thải rắn (46)
      • VIII.3.2. Xử lý nước thải (47)
      • VIII.3.3. Xử lý khí thải, mùi hôi (47)
      • VIII.3.4. Giảm thiểu các tác động khác (47)
  • CHƯƠNG IX: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN (49)
    • IX.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư (49)
    • IX.2. Nội dung tổng mức đầu tư (49)
      • IX.2.1. Nội dung (49)
      • X.1.2. Tiến độ sử dụng vốn (54)
      • X.1.3. Nguồn vốn thực hiện dự án (55)
      • X.1.4. Phương án hoàn trả vốn vay và chi phí lãi vay (56)
    • X.2. Tính toán chi phí của dự án (57)
      • X.2.1. Chi phí nhân công (57)
      • X.2.2. Chi phí hoạt động (58)
  • CHƯƠNG XI: HIỆU QUẢ KINH TẾ -TÀI CHÍNH (60)
    • XI.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán (60)
    • XI.2. Doanh thu từ dự án (60)
    • XI.3. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án (62)
    • XI.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội (64)
  • CHƯƠNG XII: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (65)
    • XII.1. Kết luận (65)
    • XII.2. Kiến nghị (65)

Nội dung

GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN

Giới thiệu chủ đầu tư

 Chủ đầu tư : Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Hạ Tầng Intracom

 Chức vụ : Tổng Giám Đốc

 Địa chỉ trụ sở : Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Mô tả sơ bộ dự án

 Tên dự án : Nông trường Bò sữa Cẩm Thủy - Thanh Hóa

 Địa điểm xây dựng : Tỉnh Thanh Hóa

 Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới

Cơ sở pháp lý

 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Kinh doanh Bất động sản 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Nhà ở 56/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

 Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp;

 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng;

Nghị định 140/2006/NĐ-CP, ban hành ngày 22 tháng 11 năm 2006, quy định về việc bảo vệ môi trường trong các giai đoạn lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển.

Quyết định 1579/QĐ-BNN-KHCN, được ban hành vào ngày 26/5/2008, đã thiết lập Quy trình thực hành chăn nuôi tốt cho bò sữa an toàn, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong ngành chăn nuôi Quy trình này được phê duyệt bởi Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thể hiện cam kết của chính phủ trong việc phát triển bền vững ngành chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam.

 Thông tư 16/2009/TT-BNN ngày 19/3/2009 về đánh số tai bò sữa, bò thịt do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, ban hành ngày 09 tháng 8 năm 2006, của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường Nghị định này nhằm đảm bảo việc thực thi hiệu quả các quy định về bảo vệ môi trường, góp phần vào việc phát triển bền vững và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Nghị định số 21/2008/NĐ-CP, ban hành ngày 28/02/2008, của Chính phủ, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, được ban hành vào ngày 09/08/2006 Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, nhằm tăng cường hiệu quả quản lý và bảo vệ môi trường tại Việt Nam.

 Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;

 Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;

 Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;

 Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;

Công văn số 1777/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng đã công bố định mức dự toán xây dựng công trình liên quan đến lắp đặt hệ thống điện, ống và phụ tùng ống, bảo ôn đường ống, cùng với phụ tùng và thiết bị khai thác nước ngầm.

 Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng;

Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT, ban hành ngày 08/9/2006 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, cung cấp hướng dẫn chi tiết về quy trình đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường Thông tư này nhằm đảm bảo việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong các dự án phát triển, góp phần vào sự phát triển bền vững và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình;

Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ban hành ngày 16/12/2004 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, cùng với Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và đảm bảo an toàn cho các công trình xây dựng tại Việt Nam.

 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;

 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

 Quyết định số 167/2001/QĐ-TTg ngày 26/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp và chính sách phát triển bò sữa Việt Nam giai đoạn 2001-2010

 Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán công trình

 Các tiêu chuẩn Việt Nam

Dự án Nông trường Bò sữa Cẩm Thủy – Thanh Hóa được thực hiện trên những tiêu chuẩn, quy chuẩn chính như sau:

 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);

 Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);

 TCVN 2737-1995 : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;

 TCXD 229-1999 : Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió theo TCVN

 TCVN 375-2006 : Thiết kế công trình chống động đất;

 TCXD 45-1978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;

 TCVN 5760-1993 : Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng;

 TCVN 5738-2001 : Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;

 TCVN 2622-1995 : PCCC cho nhà, công trình yêu cầu thiết kế;

 TCVN-62:1995 : Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;

 TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy;

 TCVN 4760-1993 : Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;

 TCXD 33-1985 : Cấp nước - mạng lưới bên ngoài và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế;

 TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;

 TCXD 51-1984 : Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình - Tiêu chuẩn thiết kế;

 TCVN 4474-1987 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống thoát nước trong nhà;

 TCVN 4473:1988 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong;

 TCVN 5673:1992 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong;

 TCVN 4513-1998 : Cấp nước trong nhà;

 TCVN 6772 : Tiêu chuẩn chất lượng nước và nước thải sinh hoạt;

 TCVN 188-1996 : Tiêu chuẩn nước thải đô thị;

 TCVN 5502 : Đặc điểm kỹ thuật nước sinh hoạt;

 TCVN 5687-1992 : Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí - sưởi ấm;

 TCXDVN 175:2005 : Tiêu chuẩn thiết kế độ ồn tối đa cho phép;

 11TCN 21-84 : Thiết bị phân phối và trạm biến thế;

 TCXD 95-1983 : Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình dân dụng;

 TCXD 25-1991 : Tiêu chuẩn đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng;

 TCXD 27-1991 : Tiêu chuẩn đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng;

 TCVN-46-89 : Chống sét cho các công trình xây dựng;

 EVN : Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Viet Nam).

HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI BÒ SỮA VIỆT NAM

Phát triển chất lượng và số lượng giống bò sữa

Ngành chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam đã có lịch sử phát triển lâu dài, nhưng bắt đầu phát triển mạnh mẽ từ năm 2001 khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 167/2001/QĐ-TTg về các biện pháp phát triển bò sữa giai đoạn 2001-2010 Từ năm 2001 đến 2004, nhiều địa phương như TP Hồ Chí Minh, An Giang, Bình Dương, Thanh Hoá, Tuyên Quang, Sơn La, Hòa Bình, và Hà Nam đã nhập khẩu hơn 10.000 con bò HF thuần chủng từ Australia, Mỹ, và New Zealand, cùng với một số bò Jersey cũng được nhập từ Mỹ và New Zealand trong giai đoạn này.

Chương trình phát triển bò sữa trong nước từ năm 2001 đến 2010 đã đầu tư hàng chục tỷ đồng để hỗ trợ nông dân, tạo ra hơn 75.000 bò sữa lai HF (F1, F2, F3) trên toàn quốc Cán bộ kỹ thuật và người chăn nuôi đã được đào tạo nâng cao về quản lý giống, kỹ thuật chăn nuôi, thức ăn, thú y và vệ sinh, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng đàn bò sữa Theo thống kê, tổng đàn bò sữa của Việt Nam đã tăng từ 41.000 con vào năm 2001 lên 115.000 con vào năm 2009, trong khi tổng sản lượng sữa tươi sản xuất hàng năm cũng tăng gấp 4 lần, từ 64.000 tấn lên 278.000 tấn trong cùng thời gian.

Trong quá trình lai tạo và nhân giống bò sữa tại Việt Nam, đàn bò lai HF đã cho thấy khả năng thích nghi tốt với khí hậu nóng ẩm, sinh trưởng và sản xuất sữa hiệu quả Ngoài việc phát triển giống bò sữa nội địa, việc nhập khẩu giống bò đực HF từ Mỹ, Úc nhằm sản xuất tinh bò đông lạnh cũng đang được triển khai, phục vụ cho việc nhân giống trên toàn quốc Hơn 15.000 bò cái giống HF và Jersey đã được nhập khẩu từ các nước như Mỹ, Úc, New Zealand và Thái Lan để đáp ứng nhu cầu nuôi bò sữa thuần cao sản Hiện tại, tổng đàn bò sữa giống HF ở Việt Nam khoảng 20.000 con và dự kiến sẽ tăng nhanh trong những năm tới do nhu cầu ngày càng cao từ các công ty sữa và doanh nghiệp.

Phát triển bền vững về số lượng và chất lượng đàn bò sữa là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển bò sữa của Việt Nam giai đoạn 2001-2010 và chiến lược chăn nuôi giai đoạn 2011-2020 Trong gần 10 năm qua, đàn bò sữa của Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể về cả số lượng lẫn chất lượng Theo Tổng Cục thống kê Việt Nam, đến tháng 10 năm 2009, tổng đàn bò sữa đạt 115.518 con với sản lượng sữa đạt 278 ngàn tấn.

Trong 10 năm qua, tổng đàn bò sữa đã liên tục tăng, mặc dù giai đoạn 2005-2009 chứng kiến tốc độ tăng trưởng chậm, đặc biệt là năm 2007 khi số lượng bò sữa giảm do khủng hoảng giá Giá sữa bột thế giới thấp đã ảnh hưởng đến giá thu mua sữa tươi, khiến nhiều nông dân phải bán sữa với giá dưới mức sản xuất, dẫn đến việc giảm đàn và thanh lọc những con bò sữa kém chất lượng Quá trình này đã giúp loại bỏ những bò sữa năng suất thấp, từ đó nâng cao chất lượng giống bò sữa Việt.

Mặc dù số lượng bò sữa giảm 12% vào năm 2007 so với năm 2006, tổng sản lượng sữa tươi vẫn tăng hơn 8,5% Tuy nhiên, từ năm 2008-2009, ngành chăn nuôi bò sữa gặp khó khăn do khủng hoảng melamine từ Trung Quốc, dẫn đến việc sữa tươi của nông dân Hà Nội và các tỉnh lân cận không tiêu thụ được, phải đổ đi, và nhiều bò sữa phải bán với giá thịt, ảnh hưởng đến sự phát triển của chăn nuôi bò sữa Thêm vào đó, khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu cũng tác động tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam và sự phát triển của ngành chăn nuôi Tuy nhiên, từ năm 2010, khi nền kinh tế thế giới và Việt Nam bắt đầu phục hồi, đã có những tác động tích cực đến chương trình phát triển bò sữa của nước ta trong giai đoạn mới.

Phân bố đàn bò sữa theo các vùng sinh thái

Đàn bò sữa tại Việt Nam phát triển mạnh mẽ trên tất cả các vùng sinh thái, với sự phân bố số lượng khác nhau phản ánh sự phát triển theo từng khu vực Đông Nam Bộ là nơi tập trung chính của đàn bò sữa, với khoảng 79 ngàn con, chiếm hơn 68% tổng đàn bò sữa cả nước Trong đó, thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu về số lượng bò sữa, chiếm gần 60% tổng đàn của cả nước.

Theo Tổng Cục Thống kê, năm 2009, tổng đàn bò sữa cả nước đạt trên 115.000 con Mười tỉnh có đàn bò sữa lớn nhất bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh với 73.328 con, Hà Nội 6.800 con, Long An 6.104 con, Sơn La 5.136 con, Sóc Trăng 5.071 con, Tiền Giang 3.371 con, Lâm Đồng 2.833 con, Bình Dương 2.351 con, Tuyên Quang 1.748 con và Đồng Nai 1.670 con.

Theo xu hướng phát triển chăn nuôi bò sữa toàn cầu, việc mở rộng vùng nguyên liệu sữa theo quy mô lớn với phương thức chăn nuôi công nghiệp và sản xuất hàng hóa sẽ trở thành định hướng quan trọng cho ngành sữa Việt Nam trong những năm tới.

Tổng sản lượng sữa tươi

Trong 10 năm qua, sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước đã tăng trưởng trung bình trên 30% mỗi năm, cho thấy năng suất và chất lượng giống bò sữa được cải thiện Cụ thể, tổng sản lượng sữa tươi đã tăng từ 18,9 ngàn tấn năm 1999 lên 278 ngàn tấn năm 2009 Mặc dù giá sữa bột thế giới giảm từ 5,500 USD xuống 3,500 USD/tấn vào năm 2009, giá sữa tươi tại Việt Nam vẫn ổn định ở mức cao từ 8,000-9,000 đồng/kg, không bị ảnh hưởng bởi giá sữa thế giới Trong khi nông dân các nước EU phải đổ sữa do giá thu mua thấp, Việt Nam vẫn giữ được giá trị sản phẩm sữa tươi.

2010, giá sữa tươi vùng Ba Vì Hà Nội hiện nay người chăn nuôi được trả tại nhà máy là 9,200 đồng /lít

Sữa bò tươi trong nước đang trở thành lựa chọn ưu tiên của người tiêu dùng Việt Nam, vượt trội hơn so với các sản phẩm sữa chế biến khác Mức giá thu mua sữa tươi cao từ các công ty sữa không chỉ mang lại lợi ích cho người nuôi bò mà còn khuyến khích họ tăng cường sản xuất.

Thị trường tiêu dùng sữa trong nước

Tâm lý tiêu dùng của người Việt Nam đã có sự thay đổi đáng kể sau sự cố sữa Trung Quốc có Melanine vào cuối năm 2007 và đầu năm 2008 Hiện nay, nhiều người ưa chuộng sữa tươi sản xuất trong nước không chỉ vì giá cả hợp lý mà còn bởi chất lượng tốt và an toàn hơn Xu hướng tiêu dùng hàng Việt Nam ngày càng gia tăng, dẫn đến sự tăng trưởng trong sản lượng sữa tươi nội địa, hiện đạt bình quân 3,2kg/người, chiếm hơn 20% tổng lượng sữa tiêu thụ hàng năm Trong vòng mười năm qua, mức tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa của người Việt Nam đã tăng nhanh chóng nhờ vào sự cải thiện về thu nhập và đời sống.

Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO), châu Á hiện đang dẫn đầu thế giới về tăng trưởng tiêu thụ sữa Mức tiêu thụ sữa bình quân của người Việt Nam chỉ đạt 14 lít/người/năm, thấp hơn so với Thái Lan (23 lít/người/năm) và Trung Quốc (25 lít/người/năm) Điều này cho thấy tiềm năng tăng trưởng tiêu thụ sữa ở Việt Nam còn rất lớn Hơn nữa, khi thu nhập bình quân đầu người tăng, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm sữa cũng sẽ gia tăng.

Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa

Chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam chủ yếu diễn ra ở quy mô nông hộ nhỏ với năng suất thấp, nhưng thực tế cho thấy mô hình này mang lại hiệu quả kinh tế và nâng cao thu nhập cho nông dân Theo kết quả điều tra năm 2009 của Cục Chăn Nuôi, chăn nuôi bò sữa nông hộ đã đóng góp tích cực vào việc cải thiện đời sống của người dân.

Quy mô trung bình đàn bò sữa nuôi trong các nông hộ tại Việt Nam là 5 con, trong đó miền Bắc có trung bình 4 con/hộ (dao động từ 2 đến 17 con/hộ) và miền Nam là 6 con/hộ (dao động từ 3 đến 25 con/hộ) Tỷ lệ bò khai thác sữa ở cả nước đạt 65,15% tổng đàn, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi bò sữa.

- Giống bò sữa hiện đang nuôi ở Việt Nam trên 80% là bò lai HF có tỷ máu

Bò sữa HF có tỷ lệ từ 50-97,5%, với năng suất sữa trung bình đạt từ 4.000-4.500 lít mỗi chu kỳ vào năm 2009 Khoảng 15% tổng đàn bò sữa là bò thuần HF, có sản lượng sữa trung bình từ 5.500-6.000 lít mỗi chu kỳ.

Giá thành sản xuất 1kg sữa bò tươi trung bình là 6.100 đồng, dao động từ 5.900 đến 6.200 đồng tùy thuộc vào quy mô chăn nuôi và năng suất Với giá bán trung bình từ 7.800 đến 8.500 đồng/kg, người chăn nuôi lãi khoảng 2.000-2.500 đồng mỗi kg sữa Nếu tính thêm thu nhập từ việc bán bê giống, bê thịt và phân chuồng, lãi thực tế từ 1kg sữa có thể đạt từ 2.800 đến 3.000 đồng.

Cơ cấu giá thành sữa tươi sản xuất ở điều kiện nông hộ của Việt Nam hiện nay cho thấy chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất, với 55,5% tổng chi phí Trong đó, chi phí thức ăn tinh chiếm 63,4% và thức ăn thô xanh chiếm 30,4% tổng chi phí thức ăn Ngoài ra, chi phí lao động và chi phí cố định cũng đóng vai trò quan trọng, lần lượt chiếm 25% và 13,9% tổng chi phí sản xuất sữa tươi.

Chăn nuôi bò sữa nông hộ năm 2009 mang lại hiệu quả kinh tế cao với thu nhập hỗn hợp đạt 16,6 triệu đồng và lãi trung bình 11,6 triệu đồng mỗi con bò sữa mỗi năm Tỷ suất lợi nhuận trong lĩnh vực này là 36%, cho thấy sự hấp dẫn và tiềm năng phát triển của chăn nuôi bò sữa trong các hộ gia đình.

Nghiên cứu cho thấy đầu tư vào chăn nuôi bò sữa hiện nay là một lựa chọn đầu tư khả thi và tiềm năng.

Thuận lợi và khó khăn trong chăn nuôi bò sữa Việt Nam

Sau gần 10 năm triển khai Chương trình phát triển bò sữa theo Quyết định 167 của Chính phủ, chúng ta đã có những đánh giá và nhận xét quan trọng về tình hình chăn nuôi bò sữa trong thời gian qua.

Chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu nhờ vào chính sách hỗ trợ của Chính phủ theo Quyết định 167 Các dự án giống bò sữa cùng với chương trình tập huấn đã giúp người chăn nuôi nâng cao kỹ thuật và trình độ trong lĩnh vực này.

Hiện nay, bò sữa chủ yếu được lai tạo ở Việt Nam là bò lai HF, nhờ vào các dự án giống và nguồn gen bò sữa cao sản nhập khẩu, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng giống bò sữa.

Năng suất sữa của bò sữa Việt Nam hiện đạt từ 4.000 đến 4.500 kg mỗi chu kỳ, tương đương hoặc cao hơn so với một số quốc gia trong khu vực như Thái Lan, Indonesia, Philippines và Trung Quốc.

Chăn nuôi bò sữa là một nghề có hiệu quả kinh tế cao, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho nông dân

Ngành chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn do đây là một nghề mới mẻ Nhiều người chăn nuôi thiếu kinh nghiệm, dẫn đến năng suất thấp và chất lượng sữa chưa đạt yêu cầu.

Quy mô chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam còn nhỏ và phương thức chăn nuôi còn hạn chế, dẫn đến việc nông dân chưa thể áp dụng khoa học công nghệ cao Hầu hết nông dân hiện nay vẫn sử dụng thức ăn chăn nuôi tận dụng, điều này ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi bò sữa.

Chi phí đầu vào trong chăn nuôi bò sữa cao do phần lớn nguyên liệu thức ăn tinh và các chất premix, vitamin phải nhập khẩu, dẫn đến giá thành sản phẩm cao và khả năng cạnh tranh về chất lượng hạn chế Hơn nữa, diện tích đất dành cho chăn nuôi bò sữa còn hạn chế, khiến người chăn nuôi không thể mở rộng quy mô sản xuất, thậm chí có thể dẫn đến việc từ bỏ nghề Tình trạng thiếu hụt nguồn nguyên liệu sữa do đó sẽ tiếp tục diễn ra.

Thời tiết và khí hậu nhiệt đới ẩm ở Việt Nam không phù hợp cho việc chăn nuôi bò sữa cao sản, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất, chất lượng và giá thành sản phẩm chăn nuôi.

Việt Nam đang nhanh chóng phục hồi kinh tế sau khủng hoảng, trở thành một trong những nước có mức tăng trưởng cao nhất thế giới Điều này dẫn đến sức mua của người dân ngày càng gia tăng, đặc biệt là đối với các sản phẩm sữa.

Mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người tại Việt Nam hiện chỉ đạt khoảng 14.8 kg, thấp hơn nhiều so với mức 35 kg/người của khu vực Châu Á Điều này cho thấy nhu cầu và thị trường sữa ở Việt Nam vẫn còn rất lớn, mở ra nhiều cơ hội phát triển cho ngành sữa trong nước.

Chiến lược phát triển chăn nuôi đến 2020 của Chính phủ

Theo Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 với mục tiêu biến ngành chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng hóa, đáp ứng nhu cầu thực phẩm trong nước và xuất khẩu Chiến lược tập trung vào phát triển các sản phẩm chăn nuôi có lợi thế cạnh tranh như lợn, gia cầm và bò, đồng thời khuyến khích sản phẩm chăn nuôi đặc sản của từng vùng Chính phủ cũng khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tư vào chăn nuôi theo hướng trang trại, công nghiệp, đồng thời hỗ trợ các hộ chăn nuôi truyền thống chuyển đổi sang mô hình chăn nuôi hiện đại hơn.

Mục tiêu phát triển ngành chăn nuôi giai đoạn 2010 - 2015 đạt tăng trưởng 6 - 7% mỗi năm, và giai đoạn 2015 - 2020 đạt 5 - 6% mỗi năm Sản lượng thịt xẻ dự kiến đến năm 2010 đạt khoảng 3.200 ngàn tấn, trong đó thịt bò chiếm 3%, và đến năm 2020, sản lượng này sẽ tăng lên khoảng 5.500 ngàn tấn với thịt bò chiếm 4% Định hướng đến năm 2020, tổng đàn bò sữa sẽ tăng bình quân trên 11% mỗi năm, đạt khoảng 500 ngàn con, trong đó 100% bò sữa được nuôi theo hình thức thâm canh và bán thâm canh.

Chăn nuôi bò sữa chủ yếu tập trung ở các vùng cao nguyên Lâm Đồng, Mộc Châu và những tỉnh có kinh nghiệm và điều kiện đầu tư Trong khi đó, chăn nuôi bò thịt phát triển mạnh ở Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và các khu vực có tiềm năng đầu tư Để nâng cao chất lượng đàn bò, cần cải tiến theo hướng Zêbu hoá thông qua việc phát triển mạng lưới thụ tinh nhân tạo và sử dụng bò đực giống tốt đã qua chọn lọc Việc chọn lọc các giống bò Zebu, bò sữa cao sản và nhập nội thêm giống bò thích nghi với điều kiện sinh thái trong nước sẽ tạo nền tảng cho việc lai tạo giống bò sữa và bò thịt chất lượng cao, đồng thời cung cấp bê đực cho việc nuôi vỗ béo Ngoài ra, cần nhập bổ sung tinh bò thịt cao sản và bò sữa năng suất cao để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Ngân sách Nhà nước sẽ hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng và cung cấp con giống cho các vùng sâu, vùng xa, cùng với việc cung cấp thức ăn cho gia súc Hỗ trợ cũng bao gồm tổ chức hội chợ, triển lãm, hội thi và đấu giá giống vật nuôi Ngoài ra, Nhà nước sẽ cho vay đầu tư vào các dự án phát triển giống vật nuôi, xây dựng và mở rộng cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm, cũng như cơ sở giết mổ và chế biến theo hướng công nghiệp Các ngân hàng thương mại sẽ đảm bảo vốn vay cho tổ chức, cá nhân nhằm đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, và phát triển giống trong chăn nuôi và chế biến gia súc, gia cầm.

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ trình Hội đồng nhân dân xem xét chính sách hỗ trợ lãi suất tiền vay cho các dự án đầu tư phát triển chăn nuôi, giết mổ, bảo quản và chế biến công nghiệp Đồng thời, cần xây dựng chính sách bảo hiểm sản xuất vật nuôi nhằm khắc phục rủi ro do thiên tai, dịch bệnh và biến động giá cả Chính sách này sẽ được thực hiện theo nguyên tắc ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần, kết hợp với sự đóng góp của người chăn nuôi và các nguồn hợp pháp khác.

Để nâng cao hiệu quả thương mại, cần tổ chức lại hệ thống tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi, khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tư vào việc xây dựng chợ đấu giá giống vật nuôi và kiot tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi Đồng thời, triển khai hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại và tổ chức hội chợ sẽ góp phần thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm trong ngành chăn nuôi.

Chủ cơ sở chăn nuôi trang trại, tập trung công nghiệp và giết mổ sẽ được hỗ trợ trong việc giao đất và thuê đất theo quy định pháp luật Họ cũng nhận được ưu đãi cao nhất về thu tiền sử dụng đất và thời gian sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất và chế biến công nghiệp.

Chương trình phát triển thức ăn và nuôi dưỡng vật nuôi cần đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, phụ gia và kháng sinh, đáp ứng nhu cầu sinh trưởng và sản xuất của vật nuôi, đồng thời đảm bảo an toàn thú y và vệ sinh thực phẩm Cần phát triển phương thức chăn nuôi với sự kết hợp giữa thức ăn công nghiệp và chế biến, trong đó nguyên liệu và thức ăn phải được kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt trước khi sử dụng Đối với thức ăn chăn nuôi công nghiệp, cần có nguồn gốc rõ ràng từ nơi sản xuất và nhà cung cấp, cùng với nhãn mác chất lượng và bao bì đạt tiêu chuẩn được cơ quan quản lý nhà nước công nhận.

Chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi bò sữa ở Thanh Hóa

Theo quyết định số 3978/2009/QĐ-UBND ngày 10/11/2009 của UBND tỉnh Thanh Hóa, chính sách khuyến khích phát triển trang trại chăn nuôi tập trung giai đoạn 2010 – 2012 nhằm hỗ trợ đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi trâu bò, lợn ngoại và gia cầm, với mục tiêu khôi phục và phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, hiệu quả và bền vững Đối với trang trại chăn nuôi bò, nếu có quy mô từ 100 con trở lên, sẽ được hỗ trợ 100 triệu đồng/trang trại tại miền xuôi và 120 triệu đồng/trang trại tại miền núi cho hạ tầng và trang thiết bị Đối với quy mô từ 50 đến dưới 100 con bò, mức hỗ trợ là 50 triệu đồng/trang trại tại miền xuôi và 60 triệu đồng/trang trại tại miền núi.

Các tổ chức liên quan sẽ hỗ trợ và hướng dẫn các xã trong việc lựa chọn địa điểm và hộ gia đình đủ điều kiện để đăng ký đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi gia súc và gia cầm tập trung Sau khi trang trại được đầu tư, sẽ căn cứ vào quy mô và tình hình tổ chức chăn nuôi để xem xét và quyết định mức hỗ trợ kinh phí cho từng trang trại Chủ tịch UBND huyện sẽ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về việc quyết định mức hỗ trợ cho các trang trại trong khu vực quản lý.

Rà soát và bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi là cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân đầu tư vào các khu trang trại chăn nuôi tập trung Bên cạnh chính sách hỗ trợ của tỉnh, cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của huyện để đề xuất HĐND huyện ban hành chính sách hỗ trợ phát triển trang trại chăn nuôi tập trung, từ đó thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển bền vững.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ

Điều kiện tự nhiên

III.1.1 Vị trí địa lý

Dự án Nông trường Bò sữa Cẩm Thủy tọa lạc tại xã Cẩm Tú, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa, với vị trí địa lý thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi bò sữa.

Phía Đông Nam của dự án tiếp giáp với đường mòn Thành phố Hồ Chí Minh, trong khi bên kia đường là hồ Hai Dòng, đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu và cung cấp nước tưới tiêu cho khu vực.

Phía Bắc của khu vực này tiếp giáp với vùng đồi núi thấp, nơi người dân chủ yếu trồng các loại cây lâu năm như cao su, keo, lá trầm và bạch đàn Ngoài ra, khu sườn dốc hiện đang được quy hoạch cho việc trồng mía và sắn của bà con nông dân.

- Phía Tây là cánh đồng lúa chủ yếu trồng 1- 2 vụ/năm Đây là khu dân cư tập trung , địa hình bằng phẳng

- Phía trong khu đất dự án là cả một vùng đất rộng khoảng 40 ha tương đối bằng phẳng, khu vực này là quỹ đất của xã Cẩm Tú

Huyện Cẩm Thủy, nằm ở phía Tây Bắc cách thành phố Thanh Hóa 70km, có diện tích 425.03km² và bao gồm 19 xã cùng 1 thị trấn Trong đó, 10 xã được công nhận là xã vùng cao, đặc biệt có 4 xã khó khăn thuộc chương trình 135 của Chính phủ, gồm Cẩm Liên, Cẩm Lương, Cẩm Quý và Cẩm Châu.

III.1.2 Địa hình Địa hình huyện Cẩm Thủy có địa hình dạng lòng chảo và thấp dần từ phía Tây Nam và Đông Bắc xuống thung lũng sông Mã, trong đó trên 80% diện tích là đồi núi Độ cao trung bình từ 200 - 400m, độ dốc trung bình 25 - 30º, có núi Đèn cao 953m, núi Hạc cao 663m

Huyện Cẩm Thủy có chế độ bức xạ mặt trời nhiệt đới, dẫn đến nhiệt độ tương đối cao, với nhiệt độ trung bình năm từ 24-25°C Nhiệt độ cao nhất ghi nhận là 38-40°C và thấp nhất là 15,5-16,5°C Độ ẩm trung bình hàng năm đạt 86%, với độ ẩm cao nhất lên tới 89% vào cuối đông sang xuân và thấp nhất là 50% vào tháng 12 Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.600-1.900mm, chủ yếu tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, với lượng mưa trung bình tháng đạt 200-300mm, cao nhất vào tháng 8 lên đến 350mm Từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau, lượng mưa giảm xuống chỉ còn 10-20mm/tháng, và hàng năm có khoảng 130 ngày có mưa.

Lượng bốc hơi bình quân hàng năm tại Cẩm Thủy là 788mm, với chỉ số ẩm ướt K trung bình từ 2,2-2,7 từ tháng 1 đến tháng 7, cho thấy nguy cơ hạn hán khi K

Ngày đăng: 14/01/2022, 07:47

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng các máy móc thiết bị đầu tư - THUYẾT MINH dự án đầu tư NÔNG TRƯỜNG bò sữa
Bảng c ác máy móc thiết bị đầu tư (Trang 50)
Bảng lịch trả nợ - THUYẾT MINH dự án đầu tư NÔNG TRƯỜNG bò sữa
Bảng l ịch trả nợ (Trang 56)
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN - THUYẾT MINH dự án đầu tư NÔNG TRƯỜNG bò sữa
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN (Trang 59)
Bảng báo cáo ngân lưu: - THUYẾT MINH dự án đầu tư NÔNG TRƯỜNG bò sữa
Bảng b áo cáo ngân lưu: (Trang 63)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w