1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bột cá

46 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thuyết Minh Dự Án Đầu Tư Nhà Máy Sản Xuất Bột Cá
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Liên
Trường học Công ty TNHH Châu Tuấn - Hải Thanh
Thể loại dự án đầu tư
Năm xuất bản 2012
Thành phố Thanh Hóa
Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 3,3 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN (7)
    • I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư (7)
    • I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án (7)
    • I.3. Cơ sở pháp lý (7)
  • CHƯƠNG II: BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ CỦA DỰ ÁN (10)
    • II.1. Căn cứ xác định sự cần thiết và tính cấp thiết của dự án (10)
      • II.1.1. Vai trò quan trọng của thức ăn chăn nuôi (10)
      • II.1.2. Phân tích môi trường vĩ mô (10)
      • II.1.3. Kết luận (10)
    • II.2. Các điều kiện và cơ sở của dự án (11)
      • II.2.1. Thị trường bột cá chăn nuôi (11)
      • II.2.2. Môi trường thực hiện dự án (12)
    • II.3. Kết luận về sự cần thiết đầu tư (13)
  • CHƯƠNG III: ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG (14)
    • III.1. Địa điểm đầu tư (14)
    • III.2. Khí hậu (14)
    • III.3. Địa hình (15)
    • III.4. Hạ tầng khu đất xây dựng dự án (15)
      • III.4.1. Hiện trạng sử dụng đất (15)
      • III.4.2. Cấp –Thoát nước (15)
    • III.5. Nhận xét chung (15)
  • CHƯƠNG IV: QUY MÔ DỰ ÁN – TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN (16)
    • IV.1. Quy mô dự án (16)
    • IV.2. Máy móc thiết bị (16)
    • IV.3. Thời gian thực hiện dự án (16)
  • CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN (17)
    • V.1. Nguồn nguyên liệu (17)
    • V.2. Yêu cầu kỹ thuật (17)
      • V.2.1. Yêu cầu cảm quan của bột cá (17)
      • V.2.2. Yêu cầu về hóa, lý, vi sinh vật của bột cá (17)
    • V.3. Dây chuyền sản xuất bột cá (18)
  • CHƯƠNG VI: GIẢI PHÁP THIẾT KẾ MẶT BẰNG VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT . 13 VI.1. Tiêu chuẩn thiết kế mặt bằng (19)
    • VI.2. Giải pháp kỹ thuật (19)
      • VI.2.1. Hệ thống điện (19)
      • VI.2.2. Hệ thống cấp thoát nước (19)
      • VI.2.3. Hệ thống chống sét (19)
      • VI.2.4. Hệ thống Phòng cháy chữa cháy (19)
      • VI.2.5. Hệ thống thông tin liên lạc (20)
  • CHƯƠNG VII: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (21)
    • VII.1. Đánh giá tác động môi trường (21)
      • VII.1.1. Giới thiệu chung (21)
      • VII.2.1. Giai đoạn xây dựng dự án (22)
      • VII.2.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng (22)
    • VII.3. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm (23)
      • VII.3.1. Giai đoạn xây dựng dự án (23)
      • VII.3.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng (24)
    • VII.4. Kết luận (25)
  • CHƯƠNG VIII: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN (26)
    • VIII.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư (26)
    • VIII.2. Nội dung tổng mức đầu tư (26)
      • VIII.2.1. Nội dung (26)
      • VIII.2.2. Kết quả tổng mức đầu tư (29)
  • CHƯƠNG IX: NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN (31)
    • IX.1. Nguồn vốn đầu tư của dự án (31)
      • IX.1.1. Cấu trúc nguồn vốn và phân bổ vốn đầu tư (31)
      • IX.1.2. Tiến độ sử dụng vốn (31)
      • IX.1.3. Nguồn vốn thực hiện dự án (32)
      • IX.1.4. Phương án hoàn trả vốn vay và chi phí lãi vay (33)
  • CHƯƠNG X: HIỆU QUẢ KINH TẾ -TÀI CHÍNH (35)
    • X.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán (35)
    • X.2. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án (38)
      • X.2.1 Báo cáo thu nhập của dự án (38)
      • X.2.2 Báo cáo ngân lưu dự án (40)
      • X.2.3. Hệ số đảm bảo trả nợ (43)
    • X.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội (43)
  • CHƯƠNG XII: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (46)
    • XII.1. Kết luận (46)
    • XII.2. Kiến nghị (46)
    • XII.3. Cam kết của chủ đầu tư (46)

Nội dung

 Mục đích đầu tư : + Cung cấp thức ăn chăn nuôi, góp phần phát triển ngành công nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi; + Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương ; + Góp p

GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN

Giới thiệu về chủ đầu tư

 Chủ đầu tư : Công ty TNHH Châu Tuấn – Hải Thanh

 Ngày đăng ký lần đầu : 28/08/2012

 Nơi cấp : Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa

 Đại diện pháp luật : Nguyễn Thị Liên Chức vụ : Giám đốc

 Địa chỉ trụ sở : Thượng Hải – Hải Thanh – Tĩnh Gia – Thanh Hóa

Mô tả sơ bộ thông tin dự án

 Tên dự án : Nhà máy xay nghiền bột cá

 Địa điểm xây dựng : Thượng Hải – Hải Thanh – Tĩnh Gia – Thanh Hóa

Mục tiêu đầu tư là xây dựng một nhà máy sản xuất bột cá có công suất 1.000 tấn nguyên liệu mỗi tháng, tương đương 12.000 tấn nguyên liệu cá mỗi năm Nhà máy sẽ sản xuất 250 tấn thành phẩm mỗi tháng, đạt tổng sản lượng 3.000 tấn thành phẩm hàng năm.

 Mục đích đầu tư : + Cung cấp thức ăn chăn nuôi, góp phần phát triển ngành công nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi;

+ Tạo việc làm và nâng cao mức sống cho lao động địa phương ; + Góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương;

+ Đóng góp cho thu ngân sách một khoản từ lợi nhuận kinh doanh;

 Hình thức đầu tư : Đầu tư xây dựng mới

 Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập

 Tổng mức đầu tư : 13,471,621,000 đồng

Vốn chủ đầu tư : 63% trên tổng đầu tư tương ứng với số tiền 8,471,621,000 đồng (Bao gồm lãi vay trong thời gian xây dựng)

Vốn vay : 37% trên tổng vốn đầu tư, tương ứng 5,000,000,000 đồng

Nguồn vốn vay dự kiến sẽ được vay trong 36 tháng với lãi suất 12%/năm Thời gian ân hạn trả vốn gốc là 4 tháng, sau đó sẽ bắt đầu thời gian trả nợ kéo dài 32 tháng.

 Vòng đời dự án : Trong vòng 15 năm, bắt đầu xây dựng từ tháng 12 năm 2012 và đi vào hoạt động từ quý II năm 2013.

Cơ sở pháp lý

 Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản được Quốc hội khóa XII thông qua tại kỳ họp thứ 5, theo Nghị quyết số 38/2009/QH12, vào ngày 19 tháng 6 năm 2009.

 Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 2

 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Kinh doanh Bất động sản số 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;

 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

 Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp;

 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng;

Nghị định 140/2006/NĐ-CP, ban hành ngày 22 tháng 11 năm 2006, quy định các biện pháp bảo vệ môi trường trong quy trình lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển.

Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, ban hành ngày 09 tháng 8 năm 2006, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường, nhằm mục tiêu tăng cường công tác quản lý và bảo vệ môi trường tại Việt Nam Nghị định này đề ra các quy tắc cụ thể về việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, đồng thời hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong việc tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường.

Nghị định số 21/2008/NĐ-CP, ban hành ngày 28/02/2008, của Chính phủ, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, được ban hành ngày 09/08/2006 Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ môi trường tại Việt Nam.

 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều luật phòng cháy và chữa cháy;

Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, cùng với Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định trên, đã tạo ra khung pháp lý quan trọng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam.

 Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;

 Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;

Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT, ban hành ngày 08/12/2008 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn quy trình đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường Thông tư này nhằm đảm bảo các dự án phát triển được thực hiện một cách bền vững, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

 Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;

Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT, ban hành ngày 08/9/2006 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, cung cấp hướng dẫn chi tiết về quy trình đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, và cam kết bảo vệ môi trường Thông tư này nhằm đảm bảo rằng các dự án phát triển được thực hiện một cách bền vững, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và cộng đồng.

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 3 trường;

 Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng;

 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐ- BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;

 Các tiêu chuẩn áp dụng

Dự án Nhà máy xay nghiền bột cá được thực hiện trên những tiêu chuẩn, quy chuẩn chính như sau:

 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);

 Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);

 TCVN 1644-86 :Tiêu chuẩn về bột cá trong thức ăn chăn nuôi;

 TCVN 2737-1995 : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;

 TCXD 45-1978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;

 TCVN 5760-1993 : Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng;

 TCVN 5738-2001 : Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;

 TCVN-62:1995 : Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;

 TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy;

 TCVN 4760-1993 : Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;

 TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;

 TCXD 51-1984 : Thoát nước - mạng lưới bên trong và ngoài công trình - Tiêu chuẩn thiết kế;

 TCVN 5687-1992 : Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí - sưởi ấm;

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 4

BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ CỦA DỰ ÁN

Căn cứ xác định sự cần thiết và tính cấp thiết của dự án

II.1.1 Vai trò quan trọng của thức ăn chăn nuôi

Trong chăn nuôi, thức ăn đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của vật nuôi, chiếm khoảng 65-70% cơ cấu giá thành sản phẩm Thức ăn không chỉ là thành phần chính được chuyển hóa thành sản phẩm chăn nuôi mà còn ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng sản phẩm Do đó, thức ăn có tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh tế và lợi nhuận của người chăn nuôi, quyết định sự thành công hay thất bại trong ngành chăn nuôi Các thành phần thức ăn chính hiện nay rất đa dạng và cần được chú trọng trong quá trình chăn nuôi.

- Cám, các thức ăn tăng trọng…

- Chất dinh dưỡng : bột cá,…

- Chất trộn như rau, củ, quả, cỏ…

Khai thác tiềm năng và sử dụng hiệu quả nguồn thức ăn là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả chăn nuôi và tăng cường tính cạnh tranh trên thị trường Để đạt được điều này, cần đánh giá chính xác tiềm năng cung cấp và giá trị dinh dưỡng của các nguyên liệu, từ đó phối hợp chúng để tạo ra loại thức ăn phù hợp cho từng vùng sinh thái và toàn quốc.

II.1.2 Phân tích môi trường vĩ mô

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu chưa phục hồi, nền kinh tế Việt Nam vẫn chịu tác động tiêu cực với tình trạng nợ xấu và hàng hóa tồn đọng gia tăng Tuy nhiên, Viện trưởng Kinh tế Việt Nam dự đoán rằng tình hình sẽ cải thiện nhờ các chính sách kịp thời của Chính phủ Mặc dù vậy, nền kinh tế vẫn phải đối mặt với các hệ lụy từ đầu tư công lãng phí và đầu tư dàn trải Trong lĩnh vực chăn nuôi, giá thịt thấp và chi phí nguyên liệu cao đang gây khó khăn cho người chăn nuôi, cùng với tình trạng nhập lậu gia cầm làm gia tăng nguy cơ dịch bệnh Đến tháng 10/2012, đàn lợn giảm 2-3% và đàn gia cầm giảm trên 2% so với cùng kỳ năm trước, trong khi dịch bệnh vẫn chưa được kiểm soát.

Trong 21 ngày qua, dịch cúm gia cầm đã bùng phát tại Quảng Ngãi, trong khi dịch tai xanh trên lợn xuất hiện ở Đắk Lắk, Quảng Nam và Phú Yên Ngành chăn nuôi đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, một phần do sự mất cân đối trong cung – cầu thức ăn chăn nuôi Hiện tại, chúng ta vẫn chưa chủ động được nguồn nguyên liệu chế biến và phải phụ thuộc vào nhập khẩu.

Nền kinh tế và ngành chăn nuôi trong nước hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm thiên tai, dịch bệnh và vấn đề về thức ăn chăn nuôi Để cải thiện tình hình và đảm bảo nguồn nguyên liệu, Cục chăn nuôi nhấn mạnh sự cần thiết phải nâng cao hiệu suất sử dụng thức ăn chăn nuôi Việc này không chỉ giúp tháo gỡ khó khăn mà còn góp phần thực hiện mục tiêu của Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020, trong đó tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp được nâng cao.

Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh cho biết, sản lượng thịt xẻ đạt 5,500 ngàn tấn, trong đó thịt lợn chiếm 63%, thịt gia cầm 32% và thịt bò 4% Để phát triển chăn nuôi bền vững, cần kiểm soát dịch bệnh, tăng cường sản xuất nguyên liệu thức ăn trong nước, áp dụng chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp, đơn giản hóa thủ tục nhập khẩu và điều chỉnh chính sách tiền tệ nhằm đảm bảo an ninh lương thực và thực phẩm quốc gia.

Công ty TNHH Châu Tuấn – Hải Thanh tự tin rằng dự án Nhà máy xay nghiền bột cá hoàn toàn phù hợp với tình hình hiện tại của ngành chăn nuôi cũng như các chính sách phát triển của đất nước.

Các điều kiện và cơ sở của dự án

II.2.1 Thị trường bột cá chăn nuôi Đúng như dự báo của Trung tâm thông tin thương mại trong tháng 6/2012, giá thức ăn chăn nuôi (TĂCN) và nguyên liệu thế giới (bao gồm ngô, đậu tương, lúa mì, bột cá) sẽ tiếp tục tăng mạnh trong tháng 7 do giá ngô, đậu tương, lúa mì, bột cá không ngừng tăng lên Giá ngô dao động từ mức 672 4/8 Uscent/bushel hồi đầu tháng và hiện tại tăng lên mức 814 Uscent/bushel, tăng 142 4/8Uscent/bushel Đây được coi là mức tăng mạnh nhất kể từ đầu năm đến nay, do sản lượng ngô tại Mỹ - nước sản xuất ngô hàng đầu thế giới – thời tiết khô và nóng đe dọa khu vực trung tây Mỹ, gây bất lợi cho vụ thu hoạch ngô của nước này

Giá bột cá trong tháng 7/2012 đã tăng mạnh, đạt 1.642 USD/tấn, tăng 26,8% so với tháng 1/2012 và tăng 8,2% so với tháng trước Xu hướng tăng giá này chủ yếu do nguồn cung từ Peru, quốc gia sản xuất bột cá hàng đầu thế giới, giảm mạnh, trong khi nhu cầu toàn cầu ngày càng gia tăng, thúc đẩy giá bột cá tiếp tục leo thang.

Bột cá là sản phẩm chế biến từ thịt cá, cá tạp, đầu cá, xương cá và các phụ phẩm khác Tùy vào nguyên liệu, bột cá có thể được phân loại thành bột cá chăn nuôi hoặc bột cá thực phẩm Sự phát triển của công nghệ chế biến thực phẩm thủy sản đã nâng cao quy trình sản xuất bột cá chăn nuôi, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng từ các nước công nghiệp phát triển Sản lượng cá tạm ngày càng cao, chiếm 2/3 tổng sản lượng, tạo ra nguồn phế liệu dồi dào cho ngành sản xuất này, mang lại ý nghĩa kinh tế lớn.

Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 6 đã khai thác nguồn phế liệu và thủy sản kém giá trị để sản xuất bột cá, một sản phẩm dinh dưỡng cao, cung cấp lượng đạm dễ tiêu hóa cho động vật Bột cá chứa từ 47% - 85% đạm tổng số, với tỷ lệ đạm tiêu hóa và hấp thu đạt 80 - 95%, tùy thuộc vào phương pháp chế biến So với bột thực vật, đạm tiêu hóa chỉ đạt từ 30 - 40% Bột cá được coi là protein hoàn hảo nhờ vào tỷ lệ cân đối giữa các axit amin thiết yếu và không thiết yếu, góp phần quan trọng trong phát triển chăn nuôi cung cấp trứng, sữa và thịt cho con người.

Bảng: Hàm lượng Axit amin (g/kg) STT Các sản phẩm chăn nuôi Ly Arg His Meth Va Leu Phe Tre

7 Bột khô dầu đậu tương 28 28 9 6 23 52 20 16

Ngoài thành phần Protein, bột cá còn chứa nhiều các Vitamin như: B1, B2, B3, B12, PP, A,

Vitamin D và các nguyên tố khoáng đa lượng như P, Ca, Mg, Na, K, cùng với vi lượng như Fe, Cu, Co, I2, đóng vai trò quan trọng trong dinh dưỡng Bột cá có hệ số tiêu hóa cao nhờ chứa nhiều đạm dễ hòa tan và hấp thu, là nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng Với dạng khô, bột cá cũng là nguồn thức ăn dự trữ quý giá cho động vật nuôi trong suốt cả năm.

Bột cá là thành phần thiết yếu trong thức ăn chăn nuôi gia súc và nuôi thủy sản, với nhu cầu khoảng 300.000 tấn mỗi năm tại Việt Nam Tuy nhiên, sản lượng bột cá sản xuất công nghiệp chỉ đáp ứng được 1/10 nhu cầu, dẫn đến việc phải nhập khẩu để đảm bảo cung cấp cho ngành chăn nuôi.

Kết luận, thị trường sản xuất bột cá trong nước đang có nhiều tiềm năng phát triển Điều này tạo ra cơ sở vững chắc cho Công ty TNHH Châu Tuấn – Hải Thanh đầu tư vào dự án Nhà máy xay nghiền bột cá.

II.2.2 Môi trường thực hiện dự án

Thanh Hóa, tỉnh ven biển thuộc Bắc Trung Bộ Việt Nam, sở hữu 102 km bờ biển và vùng lãnh hải rộng 17,000 km², với nguồn lợi thủy sản phong phú từ các bãi cá và bãi tôm Khu vực này có 5 cửa lạch lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho tàu thuyền ra vào, góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành ngư nghiệp.

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 7

Hình: Vị trí tỉnh Thanh Hóa

Kết luận, điều kiện tự nhiên và nguồn thủy hải sản phong phú tại tỉnh Thanh Hóa tạo ra cơ hội thuận lợi cho việc triển khai dự án Nhà máy xay nghiền bột cá.

Kết luận về sự cần thiết đầu tư

Bột cá là nguồn thức ăn bổ sung protein động vật chất lượng cao, chứa đầy đủ các axit amin thiết yếu như lysine, methionine và isoleucine, cùng với các nguyên tố khoáng và vitamin B12, D, E Hiện nay, Việt Nam sản xuất khoảng 6,000 – 9,000 tấn bột cá mỗi năm, chủ yếu từ các tỉnh phía Nam như Kiên Giang, Cà Mau và Vũng Tàu, cung cấp nhiều loại bột cá khác nhau Tuy nhiên, nguồn bột cá trong nước chưa đáp ứng đủ về chất lượng và số lượng cho ngành chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc, với nhu cầu ước tính lên tới 100,000 tấn/năm Do đó, Việt Nam vẫn phải nhập khoảng 26,000 tấn bột cá từ các nước như Peru, Chile, Malaysia và Thái Lan hàng năm.

Công ty TNHH Châu Tuấn – Hải Thanh quyết định đầu tư xây dựng Nhà máy xay nghiền bột cá tại Thượng Hải, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa, nơi có nguồn tài nguyên thủy sản phong phú và trữ lượng lớn.

Chúng tôi tin tưởng rằng sản phẩm từ Nhà máy xay nghiền bột cá sẽ được người tiêu dùng trong nước ưa chuộng, góp phần nâng cao giá trị tổng sản phẩm công nghiệp, tăng thu nhập và cải thiện đời sống của người dân Dự án đầu tư này không chỉ tạo việc làm cho lao động địa phương mà còn là sự đầu tư cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 8

ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG

Địa điểm đầu tư

Dự án Nhà máy xay nghiền bột cá được xây dựng tại Thượng Hải – Hải Thanh – Tĩnh Gia

Hình: Vị trí xây dựng dự án

Huyện Tĩnh Gia, với bờ biển dài 42 km, đã chú trọng phát huy thế mạnh tự nhiên này trong nhiều năm qua Cảng cá Lạch Bạng tại xã Hải Bình đã được quy hoạch xây dựng với quy mô gần 1,000 tàu, thuyền neo đậu, cùng với việc nâng cấp các chợ đầu mối, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông thương và mua bán thủy sản.

Năm 2010, huyện đã khai thác và nuôi trồng được 20.700 tấn thủy sản, mang lại doanh thu 323.461 tỷ đồng Sự phát triển kinh tế biển không chỉ tạo ra nhiều việc làm cho lao động địa phương mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện.

Khí hậu

Khu vực xây dựng dự án nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với nhiệt độ cao và mùa Đông không quá lạnh Mùa Hè tương đối mát mẻ, tuy nhiên, có khoảng 20-30 ngày trong năm xuất hiện gió Tây khô nóng Độ ẩm ở đây khá cao, cùng với gió mạnh, có khả năng xảy ra mưa lớn và bão trong mùa nóng.

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 9

Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1,730 đến 1,980 mm, với những năm có thể đạt tới 2,560 mm hoặc chỉ 870 mm Mùa mưa chính diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 85% tổng lượng mưa cả năm, trong khi từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 15% Trung bình, có hơn 140 ngày mưa mỗi năm Sự biến động liên tục về lượng mưa gây ra nhiều khó khăn trong việc sử dụng nguồn nước, tổ chức sản xuất và sinh hoạt, đồng thời gây trở ngại cho công tác cấp thoát nước trong thành phố.

Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm dao động từ 23.3 đến 23.6 độ C, với tổng tích ôn khoảng 8,600 độ C Trong năm, có những ngày nhiệt độ cao nhất lên tới 40 độ C, trong khi vào mùa lạnh, nhiệt độ có thể giảm xuống thấp nhất là 5 độ C.

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm dao động từ 80-85%, nhưng có thể giảm xuống mức thấp nhất là 45% trong những ngày gió Tây khô nóng và 50% khi có gió mùa Đông Bắc Đặc biệt, vào cuối mùa Đông, độ ẩm có thể tăng cao tới 90%.

Hàng năm, khu vực này nhận được khoảng 1.700 giờ nắng, với tháng 7 là tháng có số giờ nắng nhiều nhất Ngược lại, tháng 2 và tháng 3 là thời điểm có ít nắng nhất trong năm Số giờ nắng có thể dao động từ 1.300 giờ trong năm ít nắng đến 2.100 giờ trong năm nắng nhiều.

Tốc độ gió trung bình tại khu vực này đạt khoảng 1.80 m/s, với hướng gió chủ yếu từ Đông và Đông Nam Mỗi năm, có khoảng 30 ngày gió Tây, hay còn gọi là gió Lào, xuất hiện, mang theo hơi nóng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến mùa màng và sản xuất nông nghiệp.

+ Bão: Hàng năm thường chịu ảnh hưởng trực tiếp từ 1-3 cơn bão và áp thấp nhiệt đới.

Địa hình

Huyện có địa hình bán sơn địa với nhiều hang động, đồng bằng và bờ biển dài, cùng với một số hòn đảo nhỏ, 3 cửa lạch và 2 cảng biển lớn.

Hạ tầng khu đất xây dựng dự án

III.4.1 Hiện trạng sử dụng đất

Khu đất xây dựng dự án có diện tích 800.m 2 là đất nông nghiệp

Nguồn cấp thoát nước đầy đủ.

Nhận xét chung

Dựa trên các phân tích, chủ đầu tư nhận định rằng khu đất xây dựng dự án rất thuận lợi cho việc triển khai Các yếu tố tự nhiên, kinh tế, hạ tầng cùng với kinh nghiệm của chủ đầu tư sẽ góp phần quyết định sự thành công của dự án đầu tư vào sản xuất bột cá, một nguồn thức ăn quan trọng cho ngành chăn nuôi.

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 10

QUY MÔ DỰ ÁN – TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

Quy mô dự án

Dự án Nhà máy xay nghiền bột cá được triển khai trên diện tích 800 m², với công suất đạt 1.000 tấn nguyên liệu mỗi tháng, tương đương 12.000 tấn cá nguyên liệu mỗi năm.

Thành phẩm tạo ra 255 tấn thành phẩm/tháng tương ứng 3,180 tấn thành phẩm/năm

Máy móc thiết bị

+ Trạm điện 320 KVA + Hệ thống ống Inox quạt hút khử mùi

Hệ thống bơm làm mát có chức năng khử lọc nước môi trường trước khi thải ra sông, đảm bảo an toàn cho hệ sinh thái Dây chuyền sản xuất bột cá với công suất 100 tấn/ngày đêm bao gồm các thiết bị như máy nấu chín bằng hơi, máy ép, hai máy làm khô cỡ lớn và một bộ máy làm mát, giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất.

+ Dây chuyền lò hơi 4 tấn công nghệ mới + Cân điện tử 80 tấn

+ Tàu thu mua nhỏ gần bờ + 2 Xe Ben vận chuyển nguyên liệu + Máy cẩu cá từ sông lên nhà máy + Các công cụ sản xuất cần thiết khác

Thời gian thực hiện dự án

Trong vòng 15 năm, bắt đầu xây dựng từ tháng 12 năm 2012 và đi vào hoạt động từ quý II năm 2013

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 11

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN

Nguồn nguyên liệu

Nguyên liệu chính để sản xuất bột cá bao gồm các loại cá tạp như cá đù, cá hồng, cá phèn, cá mối, cá mó, cá dìa, cá trích, cá chỉ vàng và cá nục.

Cá được bảo quản hiệu quả bằng hỗn hợp nước đá và muối, với tỷ lệ 5% có thể giữ tươi trong 16 ngày, trong khi tỷ lệ 15% có thể kéo dài thời gian bảo quản lên đến 30 ngày Tuy nhiên, không nên sử dụng hỗn hợp muối quá 15%, vì quá trình chế biến sẽ cần thời gian nhả muối lâu, dẫn đến mất nhiều protein và vitamin, từ đó làm giảm chất lượng bột cá.

Yêu cầu kỹ thuật

V.2.1 Yêu cầu cảm quan của bột cá

- Dạng bên ngoài: tơi, không vón cục, không mọt

- Độ mịn: Lọt qua sàng đường kính mắt sàng 3.25mm, cho phép phần còn lại trên mặt sàng không vượt quá 5%

- Mùi: có mùi đặc trưng của bột cá, không có mùi lạ

V.2.2 Yêu cầu về hóa, lý, vi sinh vật của bột cá

- Hàm lượng protein thô, tính bằng phần trăm khối lượng sản phẩm từ 30-40

- Hàm lượng lipid thô, tính bằng phần trăm khối lượng sản phẩm từ 6-10

- Hàm lượng NaCl, tính bằng phần trăm khối lượng sản phẩm từ 3-5

- Hàm lượng nước, tính bằng phần trăm khối lượng sản phẩm từ 10-12

+ Cát sạn tính bằng phần trăm khối lượng sản phẩm từ 3-4

+ Mảnh kim loại vụn kích thước nhỏ hơn 2mm tính bằng g/kg sản phẩm không lớn hơn 0.1 + Mảnh sắt kim loại nhọn không cho phép

+ Các tạp chất khác không cho phép

- Vi sinh vật: không nhiễm vi sinh vật heo quy định của thú y

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 12

Dây chuyền sản xuất bột cá

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 13

GIẢI PHÁP THIẾT KẾ MẶT BẰNG VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT 13 VI.1 Tiêu chuẩn thiết kế mặt bằng

Giải pháp kỹ thuật

Hệ thống chiếu sáng bên trong được kết hợp giữa chiếu sáng nhân tạo và chiếu sáng tự nhiên

Hệ thống chiếu sáng bên ngoài không chỉ đảm bảo an ninh cho công trình mà còn mang lại vẻ đẹp thẩm mỹ vào ban đêm Công trình được trang bị trạm biến thế riêng và máy phát điện dự phòng, cùng với hệ thống tiếp đất an toàn Hệ thống điện được lắp đặt riêng biệt với hệ thống tiếp đất chống sét, đảm bảo tuân thủ tuyệt đối các tiêu chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn ngành trong quá trình thiết kế.

VI.2.2 Hệ thống cấp thoát nước

Hệ thống cấp thoát nước được thiết kế đảm bảo yêu cầu sử dụng nước:

+ Nước cho hệ thống chữa cháy

Việc tính toán cấp thoát nước được tính theo tiêu chuẩn cấp thoát nước cho công trình công cộng và theo tiêu chuẩn PCCC quy định

VI.2.3 Hệ thống chống sét

Hệ thống chống sét sử dụng hệ thống kim thu sét hiện đại đạt tiêu chuẩn

Hệ thống tiếp đất chống sét phải đảm bảo Rd < 10 Ω và được tách riêng với hệ thống tiếp đất an toàn của hệ thống điện

Toàn bộ hệ thống sau khi lắp đặt phải được bảo trì và kiểm tra định kỳ

Việc tính toán thiết kế chống sét được tuân thủ theo quy định của quy chuẩn xây dựng và tiêu chuần xây dựng hiện hành

VI.2.4 Hệ thống Phòng cháy chữa cháy

Hệ thống báo cháy tự động đã được lắp đặt tại các khu vực công cộng nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình Ngoài ra, hệ thống chữa cháy cũng được bố trí ở những vị trí dễ thao tác và thường xuyên có người qua lại.

Hệ thống chữa cháy: ống tráng kẽm, bình chữa cháy, hộp chữa cháy,… sử dụng thiết bị của Việt Nam đạt tiêu chuẩn về yêu cầu PCCC đề ra

Việc tính toán thiết kế PCCC được tuân thủ tuyệt đối các qui định của qui chuẩn xây dựng

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 14 và tiêu chuẩn xây dựng hiện hành

VI.2.5 Hệ thống thông tin liên lạc

Tổng đài chính được lắp đặt cho toàn bộ công trình nhằm phục vụ liên lạc nội bộ và ngoại vi Các thiết bị như telex, điện thoại nội bộ và fax (nếu cần) được kết nối đến từng phòng để đảm bảo hiệu quả trong giao tiếp.

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 15

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG

Đánh giá tác động môi trường

Dự án Nhà máy xay nghiền bột cá được xây dựng tại Thượng Hải – Hải Thanh – Tĩnh Gia

Đánh giá tác động môi trường nhằm xem xét các yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong quá trình xây dựng dự án và khu vực lân cận Mục tiêu là đưa ra giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm, nâng cao chất lượng môi trường và hạn chế rủi ro môi trường khi dự án được thực hiện, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường yêu cầu.

VII.1.2 Các quy định và các hướng dẫn về môi trường

Các quy định và hướng dẫn sau được dùng để tham khảo

- Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11 đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua tháng 11 năm 2005;

Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 09 tháng 8 năm 2006, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trường, nhằm mục tiêu tăng cường công tác bảo vệ môi trường và đảm bảo phát triển bền vững Nghị định này cung cấp các quy định cụ thể về trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường và thực hiện các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm, đồng thời hướng dẫn các thủ tục liên quan đến đánh giá tác động môi trường.

Nghị định số 21/2008/NĐ-CP, ban hành ngày 28 tháng 2 năm 2008, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, nhằm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều khoản của Luật Bảo vệ Môi trường Nghị định này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện khung pháp lý cho công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam.

Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT, ban hành ngày 18/12/2008 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn quy trình đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường Thông tư này nhằm đảm bảo việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong các dự án phát triển, đồng thời nâng cao ý thức và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường.

Quyết định số 35/QĐ-BKHCNMT, được ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường vào ngày 25/6/2002, đã công bố Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường mà các tổ chức và cá nhân bắt buộc phải áp dụng Quyết định này nhằm nâng cao chất lượng môi trường và đảm bảo sự phát triển bền vững trong các hoạt động sản xuất và đời sống.

- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại;

- Tiêu chuẩn môi trường do Bộ KHCN&MT ban hành 1995, 2001 & 2005;

Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT, ban hành ngày 18 tháng 12 năm 2006 bởi Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, quy định việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường Quyết định này cũng bãi bỏ một số Tiêu chuẩn đã được quy định theo quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN và Môi trường.

- Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt GMP (Good Manufacturing Practice)

- Quy trình vệ sinh công nghiệp SSOP

- Tiêu chuẩn quốc tế SQF 2000CM HACCP/ISO 9001 “Thực phẩm – Chất lượng – An toàn”

VII.2 Tác động của dự án tới môi trường

Dự án Nhà máy xay nghiền bột cá sẽ có những ảnh hưởng đáng kể đến môi trường xung quanh, bao gồm không khí, đất và nước Việc thực thi dự án này cần được xem xét kỹ lưỡng để dự báo và quản lý các tác động tiêu cực đến môi trường trong khu vực.

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 16 trường có khả năng xảy ra trong các giai đoạn khác nhau

VII.2.1 Giai đoạn xây dựng dự án

Quá trình xây dựng tạo ra nhiều bụi từ các hoạt động như đào đất, san ủi mặt bằng, và vận chuyển nguyên vật liệu, bao gồm ximăng, đất và cát Bụi này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng không khí mà còn gây ô nhiễm môi trường xung quanh Bên cạnh đó, việc sử dụng máy móc và phương tiện thi công tại công trường cũng phát sinh tiếng ồn, ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của cư dân gần đó.

Nước thải sinh hoạt từ công nhân xây dựng trong giai đoạn thi công cần được kiểm soát chặt chẽ, dù lượng nước thải này không nhiều Việc quản lý hiệu quả nước thải là rất quan trọng để ngăn chặn ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm.

Chất thải rắn trong giai đoạn xây dựng bao gồm chất thải từ quá trình xây dựng và rác sinh hoạt của công nhân Nếu không được quản lý và xử lý kịp thời, chất thải này có thể gây tắc nghẽn hệ thống thoát nước và các vấn đề vệ sinh khác Phần lớn phế thải xây dựng như xà bần, cát, sỏi sẽ được tái sử dụng làm vật liệu san lấp Trong khi đó, lượng rác sinh hoạt từ công nhân là rất ít và sẽ được thu gom để xử lý bởi các đơn vị dịch vụ vệ sinh đô thị.

VII.2.2 Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng

Khí thải từ các phương tiện và máy móc hiện đại trong dây chuyền công nghệ có ảnh hưởng đáng kể đến môi trường Khi dự án đi vào hoạt động ổn định với khoảng 30 lao động, ước tính sẽ có khoảng 30 xe máy hoạt động Những khí thải này chứa các chất ô nhiễm như bụi, SO2, NOx, CO và các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOC), làm gia tăng mức độ ô nhiễm không khí.

Khí thải trong quá trình sản xuất bột cá gồm các chất như NH3, amin bay hơi, H2S, PH3, Indol, Skatol, Phenol, và Cresol, gây ô nhiễm môi trường Những chất này có thể xuất hiện do nguyên liệu chứa sẵn hoặc do quá trình phân huỷ trong quá trình hấp nấu và sấy ở nhiệt độ cao Nguyên liệu sản xuất bột cá thường là nguyên liệu tận dụng, do đó có thể chứa nhiều chất gây thối.

Nước thải từ sản xuất bột cá có nồng độ ô nhiễm cao, chủ yếu phát sinh từ quá trình rửa nguyên liệu và vệ sinh thiết bị Chất hữu cơ trong nước thải dễ phân hủy sinh học, làm giảm nồng độ oxy hòa tan, ảnh hưởng đến sự phát triển của tôm, cá và giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước Lượng chất rắn lơ lửng (SS) lớn do mảnh vụn nguyên liệu bám lại trên máy nghiền, tuy dễ lắng nhưng vẫn gây tác động tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh và làm bồi lắng lòng sông Ngoài ra, nước thải còn chứa vi sinh vật, đặc biệt là vi khuẩn gây bệnh và trứng giun sán, gây hại cho môi trường.

Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 17 nhấn mạnh rằng nguồn nước có thể là yếu tố lây lan các bệnh dịch cho con người, bao gồm bệnh lỵ, thương hàn và tiêu chảy cấp tính Nồng độ ô nhiễm đặc trưng của nước thải bột cá được thể hiện rõ ràng trong bảng dưới đây.

Bảng: Thành phần và tính chất nước thải

+ Tác động của chất thải rắn

Chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu bao gồm thực phẩm dư thừa và các loại rác thải như giấy bìa, chai nhựa, với khối lượng trung bình khoảng 0.5 kg/người/ngày Tại khu vực dự án với 30 công nhân viên, tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt ước tính sẽ đạt khoảng 15 kg/ngày.

Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm

VII.3.1 Giai đoạn xây dựng dự án

- Phun nước làm ẩm các khu vực gây bụi như đường đi, đào đất, san ủi mặt bằng…

Để bảo vệ các bãi tập kết vật liệu khỏi tác động của thời tiết, cần che chắn chúng khỏi gió, mưa và nước chảy tràn Việc bố trí các bãi tập kết ở cuối hướng gió và áp dụng biện pháp cách ly sẽ giúp ngăn chặn hiện tượng gió cuốn, từ đó không làm ảnh hưởng đến toàn bộ khu vực xung quanh.

Để bảo vệ sức khỏe công nhân và giảm thiểu bụi bẩn, cần tận dụng tối đa các phương tiện thi công cơ giới Việc này không chỉ giúp giảm sức lao động mà còn hạn chế lượng bụi xâm nhập vào phổi, tạo điều kiện làm việc an toàn hơn cho người lao động.

- Cung cấp đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân như mũ, khẩu trang, quần áo, giày tại tại những công đoạn cần thiết

- Hạn chế ảnh hưởng tiếng ồn tại khu vực công trường xây dựng Các máy khoan, đào, đóng cọc bêtông… gây tiếng ồn lớn sẽ không hoạt động từ 18h – 06h

Chủ đầu tư đề nghị đơn vị chủ thầu và công nhân xây dựng thực hiện các yêu cầu sau:

- Công nhân sẽ ở tập trung bên ngoài khu vực thi công

- Đảm bảo điều kiện vệ sinh cá nhân

- Tổ chức ăn uống tại khu vực thi công phải hợp vệ sinh, có nhà ăn…

- Hệ thống nhà tắm, nhà vệ sinh được xây dựng đủ cho số lượng công nhân tập trung trong khu vực dự án

- Rác sinh hoạt được thu gom và chuyển về khu xử lý rác tập trung

Công ty có đội ngũ chuyên trách hướng dẫn công nhân về các quy trình vệ sinh phòng dịch, bảo vệ môi trường, an toàn lao động và kỷ luật lao động.

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 18

VII.3.2 Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng

+ Giảm thiểu ô nhiễm không khí

Để giảm thiểu ô nhiễm do khí thải từ các phương tiện vận chuyển, một biện pháp khả thi là tối ưu hóa thông thoáng không khí Việc kết hợp giữa thông thoáng tự nhiên và đối lưu cưỡng bức sẽ giúp tiết kiệm năng lượng và nâng cao hiệu quả giảm thiểu ô nhiễm Quá trình thông thoáng tự nhiên có thể được thực hiện thông qua việc lắp đặt các cửa thông gió, lựa chọn hướng gió chủ đạo trong năm, và bố trí cửa đón gió cũng như cửa thoát gió theo hướng gió thuận.

Trong quá trình sản xuất bột cá, việc khử thối thường được thực hiện bằng phương pháp đốt cháy và ngưng tụ khí Nhiệt độ đốt cháy dao động từ 550 – 800 độ C, sau đó khí thối được dẫn qua hệ thống ngưng tụ, nơi mà luồng khí được làm lạnh bằng nước chảy từ trên xuống Các khí hoà tan trong nước sẽ chảy xuống hầm rút, trong khi một phần nhỏ khí không tan sẽ được thải ra từ tháp cao Hệ thống bình ngưng tụ chủ yếu được cấu thành từ các thùng đứng hình trụ, kết nối với nhau bằng ống dẫn Nước từ vòi phun chảy xuống, trong khi khí thối từ ống dẫn đi ngược lên, giúp loại bỏ khí hoà tan ra ngoài Quá trình khử thối thường sử dụng hai thùng để tối ưu hóa hiệu quả, với nước từ các thùng chảy ra ngoài và khí thối sau khi được khử sẽ được dẫn vào bình 8 để thải ra ngoài.

Giảm thiểu ô nhiễm nước thải là một quy trình quan trọng, bắt đầu bằng việc xử lý sơ bộ nước thải sinh hoạt qua bể tự hoại do công ty thiết kế và xây dựng Nước thải từ khu vực sản xuất được dẫn vào hố thu của trạm xử lý thông qua mạng lưới thoát nước riêng, nơi lắp đặt song chắn rác thô để loại bỏ các tạp chất lớn Sau đó, nước thải được bơm lên bể điều hòa, nơi có lưới lọc rác tinh kích thước 1 mm giúp giảm 15% tổng chất rắn lơ lửng (SS) Tại bể điều hòa, máy khuấy trộn chìm đảm bảo nước thải được hòa trộn đồng đều, ngăn ngừa lắng cặn và mùi khó chịu, đồng thời điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải Nước thải sau đó được chuyển sang bể lắng 1, nơi các tạp chất không hòa tan lắng xuống đáy nhờ trọng lượng riêng lớn hơn nước Cặn lắng được bơm sang bể chứa bùn, trong khi nước trong chảy sang bể trung gian và tiếp tục được bơm lên bể UASB Tại đây, vi sinh vật kỵ khí phân hủy chất hữu cơ thành các chất vô cơ đơn giản và khí Biogas (CO2).

CH4, H2S, NH3…), theo phản ứng sau :

Chất hữu cơ Vi sinh vật kỵ khí-> CO 2 CH 4 H 2 S Sinh khối mới

Sau khi nước thải đi qua bể UASB, nó được dẫn vào cụm bể anoxic và aerotank để xử lý tổng hợp các chất ô nhiễm như BOD, nitrat, NH4, NO3 và phospho Việc sử dụng bể bùn hoạt tính kết hợp giữa quá trình xử lý thiếu khí và hiếu khí giúp tận dụng lượng carbon trong quá trình khử BOD, giảm thiểu việc cấp thêm carbon từ bên ngoài khi khử NO3-, đồng thời tiết kiệm 50% lượng oxy cần thiết cho quá trình nitrat hóa NH4 Nước sau khi xử lý sẽ tự chảy vào bể lắng, nơi bùn được giữ lại ở đáy, một phần được tuần hoàn về bể anoxic và phần còn lại chuyển đến bể chứa bùn Tiếp theo, nước sẽ được bơm lên bể lọc áp lực với các lớp vật liệu như sỏi, cát thạch anh và than hoạt tính để loại bỏ các hợp chất hữu cơ hòa tan và các chất khó phân giải sinh học.

Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 19 thực hiện quy trình xử lý nước thải hiệu quả bằng cách sử dụng bể lọc áp lực và bể nano dạng khô để loại bỏ lượng chất rắn lơ lửng (SS) còn lại và khử trùng nước thải Nước sau khi qua bể nano đạt tiêu chuẩn xả thải theo quy định pháp luật hiện hành Bùn từ bể chứa được bơm qua máy ép bùn băng tải để giảm thể tích và loại bỏ nước, sau đó bùn khô sẽ được cơ quan chức năng thu gom và xử lý định kỳ Để ngăn ngừa mùi hôi do phân hủy sinh học, không khí được cung cấp vào bể chứa bùn.

Để giảm thiểu ô nhiễm từ chất thải rắn và giảm tác động xấu đến môi trường, Ban quản lý dự án sẽ triển khai chương trình thu gom và phân loại rác tại nguồn một cách hiệu quả.

Bố trí đầy đủ phương tiện thu gom cho từng loại chất thải: có thể tái chế chất thải rắn sinh hoạt.

Kết luận

Dự án từ giai đoạn xây dựng đến khi đưa vào sử dụng có thể ảnh hưởng đến môi trường khu vực Tuy nhiên, Công ty TNHH Châu Tuấn – Hải Thanh đã phân tích nguyên nhân gây ô nhiễm và triển khai các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực Điều này đảm bảo chất lượng môi trường sản xuất và môi trường xung quanh trong khu vực dự án được duy trì lành mạnh, thông thoáng, khẳng định tính khả thi về môi trường của dự án.

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 20

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN

Cơ sở lập tổng mức đầu tư

Tổng mức đầu tư cho dự án xây dựng Nhà máy xay nghiền bột cá được xác định dựa trên các phương án trong hồ sơ thiết kế cơ sở và các căn cứ liên quan.

- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;

- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Quốc Hội khóa XII kỳ họp thứ 3, số 14/2008/QH12 Ngày 03 tháng 06 năm 2008 ;

- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình;

Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, cùng với Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004 Những nghị định này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng xây dựng và đảm bảo an toàn cho các công trình.

- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;

- Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/07/2004 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP;

- Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 27/05/2007 của Bộ Xây dựng về việc “Hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình”;

- Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP;

- Thông tư 130/2008/TT-BTT ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp

Thông tư số 02/2007/TT-BXD ban hành ngày 14/2/2007 hướng dẫn các nội dung quan trọng liên quan đến việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Thông tư này cũng quy định về cấp giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng, nhằm đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong quá trình triển khai các dự án xây dựng.

- Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;

- Thông tư 33-2007-TT/BTC của Bộ Tài Chính ngày 09 tháng 04 năm 2007 hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;

- Thông tư 203/2009/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 20 tháng 10 năm 2010 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;

- Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán công trình.

Nội dung tổng mức đầu tư

Tổng mức đầu tư là công cụ quan trọng để tính toán toàn bộ chi phí cho dự án xây dựng Nhà máy xay nghiền bột cá Việc này giúp lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư hiệu quả, đồng thời đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án.

Tổng mức đầu tư của dự án (gồm lãi vay trong thời gian xây dựng): 13,471,621,000 đồng

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 21

Tổng mức đầu tư bao gồm nhiều khoản chi phí thiết yếu như chi phí xây dựng và lắp đặt, chi phí máy móc thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí thủ tục môi trường hành chính, hợp đồng đặt cọc với tàu thu mua, và dự phòng phí bao gồm cả lãi vay trong thời gian xây dựng, cùng với các khoản chi phí khác.

 Chi phí xây dựng lắp đặt và máy móc thiết bị

Khái toán chi phí xây dựng và máy móc thiết bị bao gồm các hạng mục được trình bày trong bảng sau: ĐVT: 1,000 đồng

+ Hệ thống ống y nốc quạt hút khử mùi 150,000 + Hệ thống bơm làm mát khử lọc nước môi trường trước khi thải ra sông 130,000

+ Dây chuyền sản xuất bột cá công suất 100 tấn/ngày đêm gồm: 1 máy nấu chín bằng hơi; 1 máy ép; 2 máy làm khô cỡ lớn; 1 bộ máy làm mát

+ Dây chuyền lò hơi 4 tấn công nghệ mới 2,200,000

+ Tàu thu mua nhỏ gần bờ 800,000

+ 2 Xe Ben vận chuyển nguyên liệu 500,000

+ Máy cẩu cá từ sông lên nhà máy 160,000

+ Các công cụ sản xuất cần thiết khác 200,000

Theo quyết định số 957/QĐ-BXD, mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình đã được công bố, bao gồm các định mức chi phí cụ thể cho từng hạng mục.

 Chi phí quản lý dự án

Chi phí quản lý dự án tính theo Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình

Chi phí quản lý dự án bao gồm các khoản chi để tổ chức và thực hiện công việc quản lý từ giai đoạn chuẩn bị cho đến khi hoàn thành và bàn giao công trình đưa vào sử dụng.

Chi phí tổ chức lập dự án đầu tư

Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư và tổng mức đầu tư là yếu tố quan trọng trong quản lý dự án Ngoài ra, chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án.

Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;

Chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và quản lý chi phí xây dựng công trình;

Chi phí tổ chức đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường của công trình;

Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình;

Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình;

Chi phí khởi công, khánh thành;

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 22

=> Chi phí quản lý dự án = (GXL+GTB)*2.524% = 257,700,000 đồng

GXL: Chi phí xây lắp GTB: Chi phí thiết bị, máy móc

 Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

- Chi phí tư vấn lập dự án đầu tư;

- Chi phí thẩm tra dự toán ;

- Chi phí kiểm định đồng bộ hệ thống thiết bị

 Chi phí lập dự án = (GXL + GTB) x 3.085 % = 314,979,000 đồng

 Chi phí thẩm tra dự toán = GXL x 0.231% = 1,964,000 đồng

 Chi phí kiểm định đồng bộ hệ thống thiết bị : GTB x 0.300% = 28,080,000 đồng

=> Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 45,022,000 đồng

Chi phí khác bao gồm những khoản chi cần thiết ngoài chi phí xây dựng, bao gồm chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.

- Chi phí bảo hiểm công trình;

- Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán;

 Chi phí bảo hiểm xây dựng = GXL x 1.500 % = 12,750,000 đồng

 Chi phí kiểm toán= (GXL +GTB) x 0.362 % = 37,001,000 đồng

 Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư = (GXL+GTB) x 0.225 % = 23,013,000 đồng

 Chi thủ tục môi trường hành chính

- Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường

- Chi phí thủ tục hành chính

=> Chi phí thủ tục hành chính = 300,000,000 đồng

 Hợp đồng đặt cọc với tàu thu mua

- Để có đủ số lượng cá nguyên liệu đầu vào đủ cho hoạt động sản xuất, chủ đầu tư đã ký kết

3 hơp đồng đặt cọc với chủ tàu cung cấp nguyên liệu Giá trị mỗi hợp đồng đặt cọc là 300,000,000 đồng

=> Hợp đồng đặt cọc với tàu cá = 900,000,000 đồng

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 23

Dự phòng phí được quy định là 10% trên tổng chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí đầu tư con giống và các chi phí khác, theo Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của Bộ Xây dựng Thông tư này hướng dẫn cách lập và quản lý chi phí cho các dự án đầu tư xây dựng công trình.

(GXl+Gtb+Gqlda+Gtv+Gk)*10%= 1,088,549,000 đồng

Nhu cầu vốn lưu động để mua nguyên liệu đầu vào ước tính 2,000,000 đồng/năm

Nhu cầu vốn lưu động của dự án được thể hiện qua bảng sau: ĐVT: 1,000 đồng

Chênh lệch vốn lưu động 1,000,000 1,000,000 - - -

Chênh lệch vốn lưu động - - - - -

Chênh lệch vốn lưu động - - - - -

VIII.2.2 Kết quả tổng mức đầu tư

Bảng Tổng mức đầu tư ĐVT: 1,000 đồng

STT HẠNG MỤC GT TRƯỚC

II Chi phí máy móc thiết bị 8,509,091 850,909 9,360,000

III Chi phí quản lý dự án 234,273 23,427 257,700

IV Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 313,656 31,366 345,022

1 Chi phí lập dự án 286,344 28,634 314,979

2 Chi phí thẩm tra dự toán 1,785 179 1,964

3 Chi phí kiểm định đồng bộ hệ thống thiết bị 25,527 2,553 28,080

1 Chi phí bảo hiểm xây dựng 11,591 1,159 12,750

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 24

3 Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán 20,921 2,092 23,013

VI Chi phí dự phòng=ΣGcp*10% 989,590 98,959 1,088,549

VII Chi phí thủ tục môi trường, hành chính 272,727 27,273 300,000

VIII Hợp đồng đặt cọc với tàu thu mua 818,182 81,818 900,000

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ ( chưa bao gồm lãi vay) 11,976,396 1,197,640 13,174,035

IX Lãi vay trong thời gian xây dựng 297,586

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ ( bao gồm lãi vay) 11,976,396 1,197,640 13,471,621

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 25

NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN

Nguồn vốn đầu tư của dự án

IX.1.1 Cấu trúc nguồn vốn và phân bổ vốn đầu tư ĐVT : 1,000 đồng

STT Khoản mục chi phí Thành tiền trước thuế VAT Thành tiền sau thuế

2 Chi phí máy móc thiết bị 8,509,091 850,909 9,360,000

4 Chi phí quản lý dự án 234,273 23,427 257,700

7 Chi phi môi trường, thủ tục hành chính 989,590 98,959 300,000

8 Hợp đồng đặt cọc với tàu thu mua 818,182 81,818 900,000

Tổng đầu tư (chưa gồm lãi vay) 12,693,258 1,269,326 13,174,035

9 Lãi vay trong thời gian xây dựng 297,586

IX.1.2 Tiến độ sử dụng vốn ĐVT: 1,000 đồng

STT Hạng mục Quý IV/2012 Quý I/2013 Tổng cộng

2 Chi phí máy móc thiết bị 2,340,000 7,020,000 9,360,000

4 Chi phí quản lý dự án 64,425 193,275 257,700

7 Chi phi môi trường, thủ tục hành chính 300,000 300,000

8 Hợp đồng đặt cọc với tàu thu mua 900,000 900,000

Tổng đầu tư (chưa bao gồm lãi vay) 3,552,275 9,621,760 13,174,035

9 Lãi vay trong thời gian xây dựng 297,586

Tổng đầu tư (đã gồm lãi vay) 3,552,275 9,621,760 13,471,621

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 26

IX.1.3 Nguồn vốn thực hiện dự án ĐVT: 1,000 đồng

Hạng mục Quý IV/2012 Quý I/2013 Tổng Tỷ lệ

Dự án có tổng mức đầu tư 13,471,621,000 đồng, trong đó chủ đầu tư đóng góp 63% tương đương 8,471,621,000 đồng, bao gồm cả lãi vay trong thời gian xây dựng Bên cạnh đó, công ty dự kiến vay 37% tổng vốn đầu tư, với số tiền cần vay là 5,000,000,000 đồng.

Nguồn vốn vay dự kiến sẽ được sử dụng trong 36 tháng với lãi suất 12% mỗi năm Thời gian ân hạn trả vốn gốc là 4 tháng, sau đó sẽ bắt đầu trả nợ trong 32 tháng tiếp theo.

Phương thức vay vốn cho phép ân hạn nợ gốc trong 4 tháng, trong thời gian này chỉ cần trả lãi vay theo dư nợ đầu kỳ và vốn vay trong kỳ Người vay bắt đầu trả nợ từ khi dự án hoạt động vào quý II/2013, với nợ gốc được trả đều hàng năm và lãi vay tính theo dư nợ đầu kỳ.

Tiến độ rút vốn vay và trả lãi vay được trình bày ở bảng sau: ĐVT: 1000 đồng

Ngày Dư nợ đầu kỳ

Trả nợ gốc Trả lãi vay Dư nợ cuối kỳ

Số vốn vay này kỳ vọng sẽ được giải ngân nhiều lần vào đầu mỗi tháng, với tổng số tiền là

Trong quá trình xây dựng, tổng số tiền vay là 5,000,000,000 đồng, và vào cuối mỗi tháng, chỉ trả toàn bộ lãi vay mà chưa thanh toán vốn gốc do chưa có nguồn doanh thu Tổng lãi vay trong thời gian xây dựng đạt 297,586,000 đồng, và lãi vay này sẽ được tính vào vốn chủ sở hữu.

Dự án được quy hoạch rõ ràng về nguồn doanh thu, chi phí và lãi vay, cho thấy tính hiệu quả trong hoạt động Khả năng trả nợ đúng hạn rất cao, đồng thời mang lại lợi nhuận lớn cho nhà đầu tư và các đối tác cho vay.

Kế hoạch vay trả nợ theo các kỳ được thể hiện cụ thể qua bảng kế hoạch vay trả nợ như sau: ĐVT: 1000 đồng

Ngày Dư nợ đầu kỳ

Trả nợ gốc Trả lãi vay Dư nợ cuối kỳ

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 27

IX.1.4 Phương án hoàn trả vốn vay và chi phí lãi vay

Phương án hoàn trả vốn vay trong dự án này bao gồm việc trả lãi và nợ gốc định kỳ hàng năm, bắt đầu từ khi dự án đi vào hoạt động Chi tiết về phương án hoàn trả được trình bày cụ thể trong bảng dưới đây.

Số tiền vay 5,000,000 Ngàn đồng

Thời hạn vay 36 tháng Ân hạn 4 tháng

Thời hạn trả nợ 32 tháng Khi dự án đi vào khai thác kinh doanh, có nguồn thu sẽ bắt đầu trả vốn gốc Thời gian trả

Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 28 có kế hoạch trả nợ trong 36 tháng, với số tiền phải trả hàng tháng bao gồm cả lãi vay và khoản vốn gốc, được chia đều cho mỗi kỳ.

Mỗi kỳ, chủ đầu tư cần thanh toán 156,250,000 đồng vốn gốc và lãi vay theo dư nợ đầu kỳ hàng tháng Dự kiến, đến cuối năm 2015, chủ đầu tư sẽ hoàn tất việc trả nợ cho ngân hàng đúng hạn.

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 29

HIỆU QUẢ KINH TẾ -TÀI CHÍNH

Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán

Các thông số giả định được sử dụng để tính toán hiệu quả kinh tế của dự án dựa trên các dự án đã triển khai trước đó, các văn bản liên quan đến giá bán, cùng với tài liệu từ Chủ đầu tư.

 Khấu hao tài sản cố định

Tính toán khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo công văn số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003, quy định về quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định Thời gian khấu hao tài sản được xác định cụ thể trong các quy định liên quan.

Hạng Mục Thời gian KH

( Bảng chi tiết khấu hao tài sản cố định được trình bày chi tiết ở phụ lục kèm theo)

Doanh thu từ hoạt động của dự án có được từ bán thành phẩm bột cá cho các đơn vị trong nước và nước ngoài

Với công suất sản xuất 1.000 tấn nguyên liệu mỗi tháng, tương đương 12.000 tấn nguyên liệu cá mỗi năm, nhà máy có khả năng tạo ra 250 tấn thành phẩm hàng tháng, tương ứng với 3.000 tấn thành phẩm mỗi năm.

Giá bán thành phẩm 22,000,000 đồng/tấn Mức tăng giá bán là 8%/năm

Doanh thu hoạt động của dự án được thể hiện qua bảng sau: ĐVT: 1000 đồng

Mức tăng giá thành phẩm 1 1.08 1.17 1.26 1.36

Số lượng thành phẩm 2,250 3,000 3,000 3,000 3,000 Đơn giá thành phẩm 22,000 23,760 25,661 27,714 29,931

Mức tăng giá thành phẩm 1.47 1.59 1.71 1.85 2.00

Số lượng thành phẩm 3,000 3,000 3,000 3,000 3,000 Đơn giá thành phẩm 32,325 34,911 37,704 40,720 43,978

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 30

Mức tăng giá thành phẩm 2.16 2.33 2.52 2.72 2.94

Số lượng thành phẩm 3,000 3,000 3,000 3,000 3,000 Đơn giá thành phẩm 47,496 51,296 55,400 59,832 64,618

Chi phí hoạt động của dự án bao gồm:

Để sản xuất, một nhà máy cần khoảng 1000 tấn cá nguyên liệu mỗi tháng, tương đương với 12,000 tấn cá mỗi năm Giá cá nguyên liệu trên thị trường hiện nay là 4,800,000 đồng/tấn.

Lãi vay ngân hàng: mổi tháng chủ đầu tư phải tiến hành nghĩa vụ trả lãi vay cho ngân hàng theo lịch vay và trả nợ của dự án

Lương công nhân: Nhằm phục vụ đủ cho nhu cầu sản xuất, số lượng công nhân cần thiết là

Nhà máy có 30 công nhân và chỉ sản xuất trong 15 ngày mỗi tháng, tương đương với 450 ngày công mỗi năm Đơn giá lao động hiện tại là 150,000 đồng/ngày công, với mức tăng dự kiến khoảng 7% mỗi năm.

Than đốt lò hơi: trung bình cần 30 tấn/tháng tương ứng 360 tấn/năm Đơn giá than: 2,000,000/tấn Mức tăng giá ước tính 8%/năm

Chi phí điện hàng năm ước tính đạt 600 triệu đồng, với dự báo tăng 2% mỗi năm Bên cạnh đó, chi phí sinh hoạt và bồi dưỡng ca đêm cho công nhân là 360 triệu đồng/năm, và sẽ tăng 8% hàng năm.

Chi phí khấu hao: áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng

Chi phí đóng bảo hiểm cho công nhân: chiếm 21% chi phí lương công nhân

Chi phí giao dịch tiếp khách: lập quỹ 480,000,000 đồng/năm

Chi phí khen thưởng, tết, hiếu hỉ: lập quỹ 360,000,000 đồng/năm

Chi phí lập quỹ đau ốm, khó khăn: lập quỹ 360,000,000 đồng/năm

Chi phí bao bì sản phẩm: 360,000,000 đồng/năm

Chi phí khác: 240,000,000 đồng/năm

Chi phí của dự án qua các năm được thể hiện qua bảng sau: ĐVT: 1000 đồng

Nguyên liệu 43,200,000 62,208,000 67,184,640 72,559,411 78,364,164 Lãi vay ngân hàng 258,545 327,637 102,637

Chi phí bồi dưỡng ca đêm 270,000 388,800 419,904 453,496 489,776 Chi phí khấu hao 1,054,105 1,458,286 1,458,286 1,458,286 1,458,286 Chi phí đóng bảo hiểm 127,575 182,007 194,747 208,380 222,966 Chi phí giao dịch tiếp khách 360,000 480,000 480,000 480,000 480,000

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 31

Chi phí khen thưởng, tết, hiếu hỉ 270,000 360,000 360,000 360,000 360,000

Quỹ ốm đau, khó khăn 270,000 360,000 360,000 360,000 360,000 Chi phí bao bì sản phẩm 270,000 360,000 360,000 360,000 360,000

Nguyên liệu 84,633,297 91,403,961 98,716,278 106,613,580 115,142,667 Lãi vay ngân hàng

Lương công nhân 1,136,067 1,215,592 1,300,683 1,391,731 1,489,152 Than đốt lò hơi 1,057,916 1,142,550 1,233,953 1,332,670 1,439,283

Chi phí bồi dưỡng ca đêm 528,958 571,275 616,977 666,335 719,642 Chi phí khấu hao 1,019,679 1,019,679 1,019,679 1,019,679 1,019,679 Chi phí đóng bảo hiểm 238,574 255,274 273,143 292,263 312,722 Chi phí giao dịch tiếp khách 480,000 480,000 480,000 480,000 480,000

Chi phí khen thưởng, tết, hiếu hỉ 360,000 360,000 360,000 360,000 360,000

Quỹ ốm đau, khó khăn 360,000 360,000 360,000 360,000 360,000 Chi phí bao bì sản phẩm 360,000 360,000 360,000 360,000 360,000

Nguyên liệu 124,354,080 134,302,406 145,046,599 156,650,327 169,182,353 Lãi vay ngân hàng

Lương công nhân 1,593,393 1,704,930 1,824,275 1,951,974 2,088,613 Than đốt lò hơi 1,554,426 1,678,780 1,813,082 1,958,129 2,114,779

Chi phí bồi dưỡng ca đêm 777,213 839,390 906,541 979,065 1,057,390

Chi phí đóng bảo hiểm 334,612 358,035 383,098 409,915 438,609 Chi phí giao dịch tiếp khách 480,000 480,000 480,000 480,000 480,000

Chi phí khen thưởng, tết, hiếu hỉ 360,000 360,000 360,000 360,000 360,000

Quỹ ốm đau, khó khăn 360,000 360,000 360,000 360,000 360,000 Chi phí bao bì sản phẩm 360,000 360,000 360,000 360,000 360,000

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 32

Các chỉ tiêu kinh tế của dự án

X.2.1 Báo cáo thu nhập của dự án

Báo cáo thu nhập của dự án: ĐVT: 1,000 đồng

Chi phí bồi dưỡng ca đêm dao động từ 270,000 đến 489,776 đồng, trong khi chi phí khấu hao ổn định ở mức 1,458,286 đồng Chi phí đóng bảo hiểm tăng từ 127,575 lên 222,966 đồng theo từng năm Chi phí giao dịch tiếp khách giữ mức 480,000 đồng, trong khi chi phí khen thưởng, tết, hiếu hỉ và quỹ ốm đau, khó khăn đều là 360,000 đồng Cuối cùng, chi phí bao bì sản phẩm cũng ở mức 360,000 đồng, cho thấy sự đồng nhất trong các khoản chi tiêu này.

Nguyên liệu đầu vào 84,633,297 91,403,961 98,716,278 106,613,580 115,142,667 Lương công nhân 1,136,067 1,215,592 1,300,683 1,391,731 1,489,152 Than đốt lò hơi 1,057,916 1,142,550 1,233,953 1,332,670 1,439,283

Chi phí bồi dưỡng ca đêm 528,958 571,275 616,977 666,335 719,642 Chi phí khấu hao 1,019,679 1,019,679 1,019,679 1,019,679 1,019,679

Chi phí đóng bảo hiểm 238,574 255,274 273,143 292,263 312,722

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 33

Chi phí giao dịch tiếp khách 480,000 480,000 480,000 480,000 480,000

Chi phí khen thưởng, tết, hiếu hỉ 360,000 360,000 360,000 360,000 360,000

Quỹ ốm đau, khó khăn 360,000 360,000 360,000 360,000 360,000

Chi phí bao bì sản phẩm 360,000 360,000 360,000 360,000 360,000

Nguyên liệu đầu vào 124,354,080 134,302,406 145,046,599 156,650,327 169,182,353 Lương công nhân 1,593,393 1,704,930 1,824,275 1,951,974 2,088,613 Than đốt lò hơi 1,554,426 1,678,780 1,813,082 1,958,129 2,114,779

Chi phí bồi dưỡng ca đêm 777,213 839,390 906,541 979,065 1,057,390

Chi phí đóng bảo hiểm 334,612 358,035 383,098 409,915 438,609

Chi phí giao dịch tiếp khách 480,000 480,000 480,000 480,000 480,000

Chi phí khen thưởng, tết, hiếu hỉ 360,000 360,000 360,000 360,000 360,000

Quỹ ốm đau, khó khăn 360,000 360,000 360,000 360,000 360,000

Chi phí bao bì sản phẩm 360,000 360,000 360,000 360,000 360,000

EBIT 11,286,251 12,400,929 13,607,009 14,911,914 16,323,670 Lãi vay ngân hàng

EBT: Lợi nhuận trước thuê

EAT: Lợi nhuận sau thuế

Sau thời gian chủ đầu tư tiến hành đầu tư xây dựng, trong vòng sau 4 tháng từ quý tháng

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 34

Từ tháng 12/2012 đến tháng 3/2013, dự án đã bắt đầu tạo ra lợi nhuận trong năm hoạt động đầu tiên Ngoài lợi nhuận trước thuế, chủ đầu tư còn có thêm khoản thu nhập từ chi phí khấu hao tài sản, được tính vào chi phí của dự án.

Tổng doanh thu của dự án: 1,775,539,519,000 đồng

Tổng chi phí dự án: 1,652,738,879,000 đồng

Tổng lợi nhuận trước thuế: 122,800,640,000 đồng

Lợi nhuận sau thuế: 92,100,480,000 đồng

X.2.2 Báo cáo ngân lưu dự án

Phân tích hiệu quả dự án hoạt động trong vòng 15 năm theo hai quan điểm tổng đầu tư và chủ đầu tư

Chi phí sử dụng vốn re = 25%

Lãi suất vay ngân hàng hiện tại là 12% mỗi năm, trong khi suất chiết khấu WACC được tính theo giá trị trung bình có trọng số của chi phí sử dụng vốn là 20.2%.

Báo cáo ngân lưu theo quan điểm tồng đầu tư TIPV ĐVT: 1,000 đồng

Thu hồi vốn lưu động

Thu hồi tiền đặt cọc với tàu thu mua

Chi phí đầu tư ban đầu 3,552,275 9,621,760

Chi phí (không bao gồm khấu hao) 46,545,075 66,835,107 71,990,708 77,557,290

Chênh lệch vốn lưu động 1,000,000 1,000,000 - -

Ngân lưu ròng trước thuế (3,552,275) (7,666,835) 3,444,893 4,991,692 5,583,702

Ngân lưu ròng sau thuế (3,552,275) (8,077,404) 2,780,151 4,133,999 4,552,348

Doanh thu 89,792,271 96,975,653 104,733,705 113,112,402 122,161,394 Thu hồi vốn lưu động

Thu hồi tiền đặt cọc với tàu thu mua

Chi phí đầu tư ban đầu

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 35

Chi phí (không bao gồm khấu hao) 83,567,663 90,057,261 97,064,349 104,630,246 112,799,575

Chênh lệch vốn lưu động - - - - -

Ngân lưu ròng trước thuế 6,224,609 6,918,392 7,669,357 8,482,156 9,361,819

Ngân lưu ròng sau thuế 5,033,028 5,443,714 6,006,937 6,616,537 7,276,284

Doanh thu 131,934,305 142,489,050 153,888,174 166,199,228 179,495,166 Thu hồi vốn lưu động

Thu hồi tiền đặt cọc với tàu thu mua

Chi phí đầu tư ban đầu

Chi phí (không bao gồm khấu hao) 121,620,521 131,145,121 141,429,566 152,534,541 164,525,573

Chênh lệch vốn lưu động - - - - -

Ngân lưu ròng trước thuế 10,313,784 11,343,929 12,458,607 13,664,687 14,969,593

Ngân lưu ròng sau thuế 7,990,258 8,522,367 9,358,375 10,262,935 11,241,614

Thu hồi vốn lưu động 2,000,000

Thu hồi tiền đặt cọc với tàu thu mua 900,000

Chi phí đầu tư ban đầu

Chi phí (không bao gồm khấu hao) 177,473,430

Chênh lệch vốn lưu động -

Ngân lưu ròng trước thuế 16,381,349 2,900,000

Ngân lưu ròng sau thuế 12,300,431 2,900,000

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 36

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính theo quan điểm TIPV

1 Tổng mức đầu tư 13,471,621,000 đồng

2 Giá trị hiện tại thuần NPV 10,768,703,000 đồng

3 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR (%) 52.6 %

4 Thời gian hoàn vốn 4 năm 2 tháng Đánh giá Hiệu quả

Vòng đời hoạt động của dự án kéo dài 15 năm, không bao gồm năm xây dựng Dòng tiền thu vào sẽ bao gồm tổng doanh thu hàng năm, cùng với việc thu hồi vốn lưu động và tiền đặt cọc từ chủ tàu cá.

Dòng tiền chi ra bao gồm các khoản đầu tư ban đầu như xây dựng và mua sắm máy móc, thiết bị; chi phí hoạt động hàng năm (không tính khấu hao); chênh lệch vốn lưu động và tiền thuế phải nộp cho ngân sách Nhà nước.

Trong năm đầu tiên, dòng ngân lưu của dự án âm do chủ đầu tư phải đầu tư vào máy móc thiết bị Tuy nhiên, từ năm hoạt động thứ hai trở đi, dòng ngân lưu bắt đầu tăng dần qua các năm Biểu đồ dưới đây minh họa rõ sự biến động của dòng ngân lưu trong các năm.

Dựa vào kết quả ngân lưu vào và ngân lưu ra, ta tính được các chỉ số tài chính, và kết quả cho thấy:

Hiện giá thu nhập thuần của dự án là :NPV = 10,768,703,000 đồng >0 Suất sinh lợi nội tại là: IRR = 52.6 %> WACC

Thời gian hoàn vốn tính là 4 năm 2 tháng (bao gồm cả thời gian xây dựng)

 Dự án có suất sinh lợi nội bộ và hiệu quả đầu tư khá cao

Quá trình hoạch định và phân tích các chỉ số tài chính cho thấy dự án hứa hẹn mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư và đối tác cho vay, với suất sinh lời nội bộ vượt kỳ vọng và khả năng thu hồi vốn nhanh chóng.

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 37

X.2.3 Hệ số đảm bảo trả nợ

Hệ số đảm bảo trả nợ trung bình của dự án đạt 1.58, cho thấy khả năng trả nợ của dự án là cao, với mỗi đồng nợ được bảo đảm bằng 1.58 đồng tài sản Dưới đây là bảng thể hiện hệ số đảm bảo trả nợ của dự án.

Trả nợ (Trả gốc+ trả lãi) 1,607,226 2,202,637 1,821,387

Hệ số đảm bảo trả nợ 1.22 1.26 2.27

Hệ số đảm bảo trung bình 1.58

Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội

Dự án xây dựng Nhà máy xay nghiền bột cá mang lại nhiều lợi ích cho sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân và khu vực Dự án này không chỉ tạo nguồn thu ngân sách cho Nhà nước và địa phương thông qua Thuế GTGT và Thuế Thu nhập doanh nghiệp, mà còn tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, đồng thời mang lại thu nhập cho các nhà đầu tư.

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 38

CHƯƠNG XI: PHÂN TÍCH RỦI RO

XI.1 Phân tích độ nhạy 1 chiều

Biến rủi ro Độ nhạy

Sản lượng thành phẩm 100% Đơn giá thành phẩm 100% Đơn giá nguyên liệu 100%

+ Dao động của sản lượng thành phẩm:

Phân tích độ nhạy 1 chiều được thực hiện nhằm đánh giá sự biến động của giá trị hiện tại ròng (NPV) và suất sinh lợi nội bộ (IRR) của dự án khi có sự thay đổi trong sản lượng thành phẩm.

+ Dao động của đơn giá thành phẩm

Phân tích độ nhạy 1 chiều được thực hiện nhằm đánh giá sự biến động của giá trị hiện tại ròng (NPV) và suất sinh lợi nội bộ (IRR) của dự án khi có sự thay đổi trong đơn giá thành phẩm.

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 39

+ Dao động của đơn giá nguyên liệu

Phân tích độ nhạy 1 chiều được thực hiện nhằm đánh giá sự biến động của giá trị hiện tại ròng (NPV) và suất sinh lợi nội bộ (IRR) của dự án khi có sự thay đổi trong đơn giá nguyên liệu.

Phân tích giao động của các biến rủi ro trong khoảng 0%-10% cho thấy rằng sản lượng và đơn giá thành phẩm có ảnh hưởng lớn đến kết quả dự án Nếu sản lượng và giá bán thành phẩm giảm xuống dưới 94% so với mức dự kiến, dự án sẽ trở nên không khả thi.

Biến động giá nguyên liệu có ảnh hưởng đến kết quả tài chính, nhưng trong khoảng từ 0% đến 10%, giá trị NPV vẫn dương và IRR vẫn cao hơn chi phí cơ hội của vốn WACC.

- Đơn vị tư vấn: Công ty CP Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh 40

Ngày đăng: 14/04/2022, 16:56

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng Tổng mức đầu tư - Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất bột cá
ng Tổng mức đầu tư (Trang 29)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w