1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM

183 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Thị Trường Điện Lực Tại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Hoài Nam
Người hướng dẫn PGS,TS Bùi Văn Huyền, TS Nguyễn Ngọc Toàn
Trường học Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh tế phát triển
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 183
Dung lượng 4,33 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TÔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. C ác nghiên cứu quốc tế về phát triển thị trường điện lực (20)
    • 1.2. C ác nghiên cứu trong nước về xây dựng và phát triển thị trường điện lực (24)
    • 1.3. K ết luận rút ra từ những nghiên cứu về phát triển thị trường điện lực và hướng nghiên cứu của luận án (33)
  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC (37)
    • 2.1. K hái niệm, vai trò và đặc điểm của thị trường điện lực (37)
    • 2.2. K hái niệm và nội dung phát triển thị trường điện lực (55)
    • 2.3. K inh nghiệm phát triển thị trường điện lực và bài học đối với Việt Nam (66)
  • Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM (84)
    • 3.1. K hái quát về ngành điện tại Việt Nam (84)
    • 3.2. T hực trạng phát triển thị trường điện lực tại Việt Nam giai đoạn (90)
    • 3.3. Đ ánh giá chung về thị trường điện lực tại Việt Nam (107)
  • Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM (125)
    • 4.1. T riển vọng phát triển thị trường điện lực Việt Nam (125)
    • 4.2. Q uan điểm, mục tiêu và phương hướng phát triển thị trường điện lực giai đoạn đến 2030 (135)
    • 4.3. C ác giải pháp phát triển thị trường điện lực tại Việt Nam (147)
  • KẾT LUẬN (83)

Nội dung

TÔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1 C ác nghiên cứu quốc tế về phát triển thị trường điện lực

C ác nghiên cứu trong nước về xây dựng và phát triển thị trường điện lực

Việt Nam, một quốc gia đang phát triển với nền kinh tế và chính trị đặc thù, đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế ấn tượng trong gần hai thập kỷ qua, nhưng đang đối mặt với những thách thức riêng biệt trong phát triển hạ tầng điện lực Các nghiên cứu hiện nay đã chuyển từ các phương pháp truyền thống sang việc thiết kế các hình thức cạnh tranh cho thị trường điện, bao gồm sản xuất, bán buôn và bán lẻ điện Đồng thời, các giải pháp phát triển nguồn cung điện, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia và khai thác năng lượng tái tạo cũng đang được bàn luận Việc áp dụng các lý thuyết kinh điển và kinh nghiệm từ các nước phát triển được thực hiện một cách thận trọng, nhằm phù hợp với đặc điểm thể chế và trình độ phát triển của Việt Nam.

1.2.1 Nghiên cứu về phát triển và bảo đảm cân bằng cung-cầu điện năng

Phát triển và bảo đảm cân bằng cung - cầu điện năng tại Việt Nam cần dựa trên cơ sở khoa học, tập trung vào chính sách phát triển nguồn điện năng trong nước Các nghiên cứu chỉ ra rằng hệ thống năng lượng Việt Nam còn nhiều yếu kém, từ khai thác, sản xuất, biến đổi, truyền tải đến sử dụng điện năng Để hướng tới phát triển bền vững, ngành điện cần cải thiện hiệu suất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, điều chỉnh cơ chế giá điện và đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia Tuy nhiên, ngành điện vẫn đối mặt với nhiều thách thức nội tại và khách quan, bao gồm quản lý ngành thiếu tính tổng thể và mức độ phát triển chưa đáp ứng yêu cầu.

Theo nghiên cứu của Viện Khoa học Năng lượng thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, tổng nhu cầu tiêu thụ điện năng quốc gia dự kiến sẽ vượt qua mức cao trong thời gian tới.

500 triệu kWh vào năm 2030 tương đương với mức tăng trưởng 400% cho giai đoạn

Từ năm 2010 đến 2030, Việt Nam đối mặt với sự gia tăng mạnh mẽ về nhu cầu năng lượng, tạo áp lực cho việc đầu tư xây dựng các công trình điện năng Sự gia tăng này không chỉ dẫn đến những tác động tiêu cực đến môi trường mà còn ảnh hưởng đến an ninh năng lượng quốc gia Các chuyên gia như Bùi Huy Phùng, Ngô Tuấn Kiệt và Đoàn Văn Bình cảnh báo rằng sẽ xảy ra tình trạng mất cân đối cung - cầu năng lượng sơ cấp, khiến Việt Nam phụ thuộc nhiều hơn vào nguồn năng lượng nhập khẩu, từ đó tác động đến tiêu thụ điện năng trên toàn quốc Điều này cho thấy vấn đề năng lượng của Việt Nam ngày càng trở nên phức tạp và cần được xem xét trong bối cảnh thị trường quốc tế.

Nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Mạnh Cường chỉ ra rằng hạ tầng điện Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm nhu cầu điện tăng nhanh, lãng phí điện năng, và nguồn nhiên liệu hóa thạch cạn kiệt Để giảm bớt gánh nặng đầu tư và tài nguyên, cần thúc đẩy sử dụng điện hiệu quả và tăng cường tỷ trọng nguồn năng lượng tái tạo (NLTT), qua đó giảm phát thải khí nhà kính và hướng tới phát triển bền vững Cần quy hoạch lưới truyền tải hợp lý để giảm tổn thất và đảm bảo an ninh năng lượng Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Nhân và Hà Dương Minh cho thấy việc phát triển NLTT có thể giảm tỷ trọng nhiệt điện than từ 44% xuống còn 39% trong giai đoạn 2010-2030, đồng thời giảm phát thải khí nhà kính từ 4% đến 8% và giảm áp lực đầu tư cho các nhà máy sử dụng nhiên liệu hóa thạch khoảng 4,400 MW, từ đó nâng cao độc lập và an ninh năng lượng quốc gia.

Nghiên cứu của Bùi Huy Phùng và Trần Viết Ngaĩ nhấn mạnh rằng Việt Nam cần tập trung vào phát triển các ngành công nghiệp có cường độ năng lượng thấp để quản lý nhu cầu và tăng trưởng tiêu dùng điện bền vững Các giải pháp đề xuất bao gồm thay thế thiết bị hiệu suất thấp, áp dụng công nghệ mới và sản xuất trang thiết bị hiệu suất cao Ngoài ra, cần khuyến khích doanh nghiệp tiết kiệm năng lượng thông qua các chính sách thuế ưu đãi, miễn giảm thuế thu nhập từ hoạt động tiết kiệm năng lượng, và trợ giá cho đầu tư vào dây chuyền sản xuất tiết kiệm năng lượng Cuối cùng, việc ban hành tiêu chuẩn bắt buộc về tiêu thụ năng lượng cho thiết bị cũng là một yêu cầu cần thiết.

1.2.2 Nghiên cứu về cơ chế giá điện cho thị trường điện lực

Các nhà nghiên cứu tại Viện Năng lượng - Bộ Công Thương đã tiến hành nghiên cứu về cơ chế giá điện cho thị trường điện, bao gồm giá bán lẻ và giá truyền tải Nghiên cứu của Tiết Minh Tuyết cho thấy cơ chế điều chỉnh giá điện có ảnh hưởng lớn đến cơ cấu phụ tải trong dự báo nhu cầu điện, đồng thời chỉ ra rằng thiết kế cơ chế giá hợp lý mang lại lợi ích cho nhà cung cấp, khách hàng và toàn xã hội Trong phân tích tương quan giá các dạng năng lượng tại Việt Nam, Tiết Minh Tuyết và Nguyễn Chí Phúc đã xác định giá tương đối của than, dầu, khí và điện, nhằm đưa ra cơ cấu giá phù hợp với thị trường Nghiên cứu nhấn mạnh rằng để giá các dạng năng lượng phản ánh đúng thị trường, cần xác định giá tương đối theo năng lượng cơ sở, từ đó so sánh giá dầu, khí và điện với giá than cho sản xuất điện.

Nhóm tác giả Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Anh Dũng đã tiên phong trong nghiên cứu xác định giá truyền tải điện phục vụ vận hành thị trường điện tại Việt Nam Họ tập trung vào giá truyền tải hợp lý và các phương pháp giảm tắc nghẽn mạch trong bối cảnh thị trường, đồng thời đề xuất phương pháp tính giá truyền tải và biện pháp chống tắc nghẽn cho thị trường điện Việt Nam trong giai đoạn phát triển bán buôn cạnh tranh và các giai đoạn cao hơn Nhóm nghiên cứu đã phân tích các phương pháp tính phí truyền tải hiện tại, áp dụng phương pháp chi phí gia tăng bình quân dài hạn (LRAIC) để tính toán phí truyền tải điện cho hệ thống điện giai đoạn 2010-2025 Phương pháp này được khuyến nghị sử dụng cho các dự báo dài hạn bên cạnh phương pháp “tem thư” hiện tại.

1.2.3 Phát triển cơ sở hạ tầng và nền tảng phục vụ thị trường điện lực và tái cơ cấu ngành điện

Phát triển cơ sở hạ tầng và tái cơ cấu ngành điện là hai quá trình liên quan chặt chẽ đến việc xây dựng thị trường điện (TTĐ) tại Việt Nam Cải cách ngành điện không chỉ tạo điều kiện cho việc hình thành và vận hành TTĐ mà còn là động lực chính để thúc đẩy cải cách này Các nghiên cứu và văn bản pháp quy của Chính phủ tập trung vào việc tái cấu trúc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), với mục tiêu nhà nước giữ độc quyền trong khâu truyền tải điện và quản lý một số nhà máy điện lớn, trong khi các bộ phận khác của EVN sẽ được cổ phần hóa để tăng cường cạnh tranh và minh bạch Đề tài “Nghiên cứu về lộ trình hình thành và phát triển thị trường năng lượng Việt Nam” và báo cáo “Nghiên cứu về lộ trình cải cách ngành điện Việt Nam” đã phân tích lộ trình phát triển TTĐ, dẫn đến việc ban hành Quyết định số 26/2006/QĐ-TTg, quy định TTĐ sẽ phát triển qua ba cấp độ: thị trường phát điện cạnh tranh, thị trường bán buôn cạnh tranh và thị trường bán lẻ cạnh tranh.

Công tác chuẩn bị và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý, cùng với việc xây dựng năng lực và hạ tầng kỹ thuật, là những yếu tố quan trọng phục vụ cho việc xây dựng và vận hành thị trường phát điện cạnh tranh Những nội dung này đã được nghiên cứu và đề xuất trong Báo cáo “Đề án thiết kế tổng thể thị trường phát điện cạnh tranh và tái cơ cấu ngành điện cho phát triển TTĐ” của Cục Điều tiết điện lực (CĐTĐL).

Trong quá trình tái cơ cấu ngành điện, việc cấu trúc lại Tập đoàn Điện lực Việt Nam cùng các đơn vị thành viên là rất quan trọng Nhiều học giả và nghiên cứu sinh đã tập trung nghiên cứu vấn đề xây dựng và hoàn thiện cơ cấu khâu truyền tải điện.

Luận án Tiến sỹ của Cao Đạt Khoa đã nêu bật các vấn đề then chốt trong việc tái cấu trúc ngành điện Việt Nam, đặc biệt là trong tổ chức và quản lý khâu truyền tải điện Tác giả đã phân tích các khía cạnh thể chế quản lý và đưa ra những gợi ý về mô hình phù hợp cho hệ thống truyền tải điện tại Việt Nam, nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển bền vững ngành điện Định hướng cải cách cơ chế quản lý và tổ chức khâu truyền tải điện cũng được đề xuất, góp phần vào sự phát triển ổn định của ngành.

• Phi tập trung hóa quản lý và giao quyền/phân cấp mạnh hơn cho các Công ty truyền tải điện

• Thế chế hóa và gia tăng tính độc quyền của hoạt động truyền tải điện cho đơn vị truyền tải duy nhất

Gia tăng sự độc lập trong hoạt động của đơn vị truyền tải điện, tách biệt chức năng quản lý hành chính và quản lý vốn nhà nước tại Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia Điều này đảm bảo rằng Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước đối với Tổng công ty, không can thiệp vào quản lý kinh tế.

Luận án chưa đề cập đến cách điều tiết các đơn vị truyền tải trong thị trường điện cạnh tranh, đặc biệt khi thị trường chuyển sang cấp độ bán buôn cạnh tranh Điều này trở nên quan trọng khi có sự cạnh tranh mua điện giữa các công ty điện lực, thay vì chỉ một đơn vị mua buôn duy nhất như EVN hiện nay.

Nghiên cứu của Tổ chức phát triển Liên Hiệp Quốc năm 2012 đã đánh giá sơ bộ quá trình cải cách ngành điện cùng với việc tái cấu trúc EVN, tuy nhiên chỉ dừng lại ở việc cập nhật tiến độ và đưa ra nhận định chung về các nhiệm vụ cải cách như giá điện và sắp xếp các công ty thuộc EVN Báo cáo cũng nêu rõ một số khó khăn trong cải cách ngành điện liên quan đến tổ chức và thu hút đầu tư tư nhân, đồng thời đưa ra khuyến nghị nhằm thúc đẩy quá trình này Tuy nhiên, các phân tích và khuyến nghị chưa làm nổi bật vai trò của cải cách thể chế quản lý và điều tiết thị trường tại Việt Nam, thiếu sự tập trung vào việc nâng cao hiệu quả quản lý và điều tiết của thể chế hiện tại.

1.2.4 Phát triển mô hình cạnh tranh của thị trường điện lực Việt Nam

K ết luận rút ra từ những nghiên cứu về phát triển thị trường điện lực và hướng nghiên cứu của luận án

1.3.1 Những vấn đề đã thống nhất

Các nghiên cứu, đề án phát triển TTĐ đã thống nhất trên một số điểm như sau:

Phát triển TTĐ cần giảm dần sự điều tiết của Nhà nước và tự do hóa một số khu vực của ngành điện

Các nghiên cứu về phát triển thị trường điện lực (TTĐ) thống nhất rằng cần giảm can thiệp của nhà nước và tự do hóa một số khâu như sản xuất và bán lẻ điện, liên quan chặt chẽ đến cải thiện cạnh tranh Khi tính cạnh tranh thấp và độc quyền cao, vai trò của "bàn tay vô hình" giảm, yêu cầu tăng cường can thiệp của nhà nước Ngược lại, khi tính cạnh tranh cao, "bàn tay vô hình" phát huy tác dụng, cần hạn chế can thiệp Do đó, việc xây dựng TTĐ cạnh tranh ở nhiều quốc gia được coi là quá trình phi điều tiết ngành điện Định hướng xây dựng thị trường điện lực tại Việt Nam nhằm vận hành hiệu quả hơn trên nhiều mặt.

Cơ chế định giá hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong việc tối thiểu hóa chi phí mua điện trên thị trường, đồng thời cung cấp tín hiệu giá chính xác phản ánh chi phí mua điện tại từng địa điểm và trong các chu kỳ giao dịch khác nhau Điều này khuyến khích các đơn vị phát điện thực hiện chào giá một cách hiệu quả, hướng tới tối ưu hóa chi phí và cung cấp tín hiệu giá hợp lý cho khách hàng tham gia thị trường.

Khuyến khích đầu tư hiệu quả là một trong những mục tiêu quan trọng của thị trường điện Việt Nam, nhằm thu hút đầu tư phát triển nguồn điện mới Để đạt được điều này, thị trường điện cần cung cấp tín hiệu giá phản ánh đúng nhu cầu hệ thống, đảm bảo tính minh bạch trong vận hành, và khuyến khích nâng cao hiệu quả vận hành để tối ưu hóa khai thác các nguồn điện hiện có.

Để nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong vận hành hệ thống điện và thị trường điện (TTĐ), cần thiết phải thực hiện nguyên tắc vận hành thị trường một cách hiệu quả Dù TTĐ có được thiết kế tốt, nhưng nếu không đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động, thì kết quả thực tế sẽ không đạt như mong đợi Do đó, TTĐ Việt Nam cần đáp ứng các yêu cầu cụ thể để thực hiện nguyên tắc này.

- Có cơ chế, công cụ định giá thị trường và điều độ, vận hành hệ thống điện cũng như TTĐ hiệu quả;

- Khai thác và sử dụng các nguồn cung điện năng hiện có một cách hiệu quả;

- Vận hành hệ thống truyền tải và phân phối điện hiệu quả;

Để xây dựng niềm tin cho các nhà đầu tư, cần có các quy định đảm bảo tính minh bạch, bao gồm việc công bố đầy đủ thông tin, duy trì tính độc lập của đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện; thực hiện kiểm toán độc lập đối với các công cụ tính toán; và thiết lập cơ chế giám sát thị trường hiệu quả.

- Đảm bảo tính nhất quán, không chồng chéo giữa quy định vận hành thị trường và các quy định có liên quan khác.

Để nâng cao tính cạnh tranh trong ngành điện, cần thiết phải có một cấu trúc ngành điện phù hợp Điều này bao gồm việc hình thành nhiều đơn vị mua và bán điện, cùng với các đơn vị cung cấp dịch vụ như đơn vị vận hành hệ thống điện, đơn vị truyền tải điện và đơn vị phân phối điện, phải hoạt động độc lập với nhau.

1.3.2 Những vấn đề chưa thống nhất

Một số vấn đề chủ yếu chưa đạt được sự thống nhất giữa các nghiên cứu liên quan về TTĐ và phát triển TTĐ là:

Nghiên cứu hiện tại chưa xem xét đầy đủ bối cảnh và điều kiện phát triển thị trường điện tại Việt Nam, cũng như triển vọng xây dựng và phát triển trung tâm điện Cần xác định rõ các yếu tố tiên quyết và căn bản để hỗ trợ quá trình chuyển đổi của thị trường điện.

Các nghiên cứu hiện nay về phát triển thị trường điện (TTĐ) chủ yếu tập trung vào cải thiện tính cạnh tranh, xây dựng lộ trình và thiết kế TTĐ mà chưa chú trọng đến sự phát triển tổng thể của ngành điện, đặc biệt là việc cân bằng cung cầu điện Điều này có thể dẫn đến các nguy cơ an ninh hệ thống điện và an ninh kinh tế nếu xảy ra sự cố gián đoạn cung cấp điện quy mô lớn trong quá trình tự do hóa ngành điện Hệ quả là thiếu các nghiên cứu đầy đủ về cơ chế thu hút đầu tư cho chuỗi cung ứng điện năng, nhất là các biện pháp gỡ bỏ rào cản về thể chế, chính sách và thị trường.

DN tham gia đầu tư vào sản xuất điện;

Vào thứ ba, cần xác định rõ định hướng tổng quát và lộ trình tự do hóa một số khâu trong ngành điện Việc nâng cao hiệu lực quản lý và điều tiết thị trường là rất quan trọng, cùng với việc xây dựng thể chế vận hành thị trường phù hợp Cải thiện sự độc lập tương đối của các cơ quan điều tiết và quản lý thị trường cũng cần được làm sáng tỏ để đảm bảo sự phát triển bền vững.

1.3.3 Hướng nghiên cứu của luận án

Luận án nghiên cứu phát triển thị trường điện (TTĐ) tại Việt Nam từ góc nhìn kinh tế phát triển, nhấn mạnh sự liên kết giữa sự phát triển của TTĐ và ngành điện tổng thể Nghiên cứu không chỉ tập trung vào việc xây dựng lộ trình và thiết kế TTĐ cùng các nền tảng giao dịch, mà còn xem xét các yếu tố cốt lõi như cung, cầu và các yếu tố trung gian kết nối giữa cung và cầu trong TTĐ.

Luận án này hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về thị trường điện (TTĐ) tại Việt Nam, làm rõ khái niệm, đặc điểm và vai trò của TTĐ Bên cạnh đó, luận án cũng phân tích nội dung, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của TTĐ, cung cấp cái nhìn toàn diện về lĩnh vực này.

Luận án khảo cứu kinh nghiệm phát triển thị trường điện (TTĐ) nhằm rút ra bài học cho sự phát triển TTĐ tại Việt Nam Bằng cách phân tích và đánh giá thực trạng phát triển TTĐ tại Việt Nam dựa trên lý thuyết đã xây dựng, luận án tập trung vào các nội dung thiết yếu như cung, cầu, và hạ tầng cho TTĐ Điều này bao gồm nền tảng và cơ chế phục vụ giao dịch, cơ chế cạnh tranh, và cơ chế giá, từ đó xác định các giải pháp thúc đẩy chuỗi cung ứng điện năng Cuối cùng, luận án sẽ chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm trong các khía cạnh của phát triển TTĐ tại Việt Nam.

Dựa trên phân tích và đánh giá thực trạng thị trường điện (TTĐ), luận án đề xuất các khuyến nghị nhằm phát triển TTĐ tại Việt Nam trong thời gian tới Những khuyến nghị này tập trung vào việc minh bạch hóa thị trường, thu hút đầu tư cho phát triển nguồn điện và lưới điện, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho người tiêu dùng.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC

K hái niệm, vai trò và đặc điểm của thị trường điện lực

Chuỗi sản xuất cung ứng trong ngành công nghiệp điện lực bao gồm bốn khâu chính: sản xuất, truyền tải, phân phối và bán lẻ điện Trong khâu sản xuất, điện năng được tạo ra từ việc chuyển đổi năng lượng từ các nguồn như thủy năng, nhiệt năng, năng lượng gió, mặt trời và địa nhiệt Các nguồn năng lượng sơ cấp như than, dầu, khí, gió, mặt trời và nước là đầu vào cho quá trình sản xuất Sau khi điện năng được sản xuất tại các cơ sở phát điện, nó được ngay lập tức chuyển đến người sử dụng thông qua hệ thống mạng lưới truyền tải và phân phối.

Hình 2.2 Chuỗi sản xuất - cung ứng điện năng của ngành công nghiệp điện lực

Điện năng được sản xuất đồng thời với nhu cầu tiêu thụ, do không thể lưu trữ hiệu quả, khiến quá trình sản xuất và tiêu thụ phải luôn cân bằng Đây là đặc điểm nổi bật của ngành điện lực, ảnh hưởng đến mô hình kinh doanh và hoạt động toàn cầu Trong ngắn hạn, khi có sự mất cân bằng cung cầu, hệ thống điện phải áp dụng cơ chế đặc biệt để điều chỉnh ngay lập tức nguồn sản xuất với nhu cầu sử dụng Khách hàng sử dụng điện bao gồm các lĩnh vực như xây dựng, công nghiệp, tiêu dùng, dân cư, giao thông vận tải và an ninh, quốc phòng Hệ thống truyền tải và phân phối điện được cấu thành từ mạng lưới đường dây và trạm biến áp, thực hiện các chức năng quan trọng trong việc cung cấp điện.

Khâu truyền tải điện năng là quá trình vận chuyển điện qua hệ thống đường dây cao áp, bao gồm cả dòng điện một chiều và xoay chiều, từ các máy biến áp đến các trạm phân phối điện.

Hệ thống này cần kết nối lưới điện và tích hợp các nguồn phát điện vào mạng lưới chung, đồng thời thực hiện quy trình lập kế hoạch huy động và điều độ để duy trì sự cân bằng giữa cung và cầu điện năng trong thời gian thực Ngoài ra, hệ thống còn phải quản lý và khắc phục sự cố lưới điện cũng như đảm bảo liên kết lưới hiệu quả.

Khâu phân phối điện tại Việt Nam bao gồm hệ thống mạng lưới trung áp (110, 35, 22, 10 kV) và các máy biến áp hạ áp Các đơn vị phân phối điện không chỉ chịu trách nhiệm về việc cung cấp điện mà còn thực hiện các dịch vụ bán lẻ điện cho khách hàng, bao gồm thỏa thuận cấp điện, đo đếm, tính toán chi phí sử dụng điện và quản lý nhu cầu điện.

Mô hình vận hành truyền thống của ngành điện thường theo hình thức "độc quyền tự nhiên", với sản xuất và phân phối điện năng được tập trung vào một hoặc một số nhà cung cấp duy nhất dưới sự điều tiết của nhà nước Trong quá khứ, khi hệ thống điện còn hạn chế và khu vực tư nhân không tham gia nhiều, mô hình độc quyền tích hợp dọc đã chứng tỏ hiệu quả kinh tế bằng cách tập trung sản xuất vào một số ít nhà cung cấp có năng lực Các đơn vị này quản lý toàn bộ quy trình sản xuất và đảm bảo an ninh cung cấp điện cho hệ thống Hơn nữa, do các hạn chế về kỹ thuật và công nghệ, việc cân bằng cung cầu trong quá trình vận hành đã củng cố sự tồn tại và hiệu quả của mô hình tích hợp và tập trung trong ngành điện.

Mô hình độc quyền tích hợp dọc mang lại lợi ích trong giai đoạn đầu phát triển ngành điện, khi công suất phát chưa đáp ứng đủ nhu cầu tăng cao, đặc biệt ở các nước công nghiệp hoặc đang công nghiệp hóa Tuy nhiên, rào cản gia nhập thị trường đối với khu vực tư nhân khá cao do hạn chế về kỹ thuật, công nghệ và quản lý Vì vậy, các chính phủ thường giữ vai trò quan trọng trong việc ban hành chính sách và kiểm soát các nhà cung cấp dịch vụ điện thông qua quản lý trực tiếp về kinh tế và kinh doanh.

Khi sản xuất điện năng vượt quá nhu cầu tiêu thụ, ngành điện cần một mô hình sản xuất và kinh doanh tiên tiến hơn để đảm bảo hiệu quả kinh tế Xu hướng sử dụng dịch vụ điện với giá rẻ, chất lượng cao và độ tin cậy cao đã tạo ra sự cạnh tranh, đặc biệt giữa các nhà máy cũ và mới Các nhà máy cũ, với chi phí vận hành cao và độ tin cậy thấp, phải đối mặt với áp lực từ các nhà máy hiện đại hơn Quá trình này giúp chọn lọc các yếu tố sản xuất hiệu quả nhất trong ngành Vào cuối thập niên 1980 và đầu 1990, một số quốc gia châu Âu và Hoa Kỳ đã thử nghiệm tự do hóa ngành điện, rút ra kinh nghiệm từ các lĩnh vực đã từng độc quyền như viễn thông và giao thông.

Năm 1990, nhiều trung tâm điện đã được hình thành và xây dựng thành công, đánh dấu sự chuyển mình của ngành công nghiệp điện năng sang một giai đoạn phát triển mới, hiệu quả hơn và chất lượng dịch vụ tốt hơn, góp phần nâng cao sự hài lòng của khách hàng.

Các mốc thời gian chính trong quá trình hình thành và phát triển của các TTĐ trên thế giới:

Năm 1978, Hoa Kỳ đã thông qua Luật về Các chính sách Điều tiết Công ty điện lực, cho phép các nhà sản xuất điện thu hồi khoản đầu tư của họ thông qua giá bán điện hợp lý.

Năm 1982, Chi-lê đã chính thức vận hành thị trường điện giao ngay đầu tiên Cơ chế định giá theo điểm (nodal pricing) được giới thiệu bởi Fred Schweppe và nhanh chóng được áp dụng rộng rãi tại nhiều thị trường điện khác.

- Năm 1990: Tại nước Anh đã hình thành TTĐ chào giá tự do, sau đó đã trở thành hình mẫu cho nhiều quốc gia khác xây dựng TTĐ;

- Năm 1994: TTĐ Nordic (Bắc Âu) bắt đầu vận hành và là thị trường giao ngay quốc tế đầu tiên;

Vào năm 1996, thị trường giao ngay xuất hiện tại Australia, New Zealand và California, đánh dấu sự chuyển mình trong cơ chế định giá theo khu vực, cải tiến từ phương thức định giá theo điểm.

- Năm 2001: Tại nước Anh, tiến hành cải cách TTĐ, cho phép các bên giao dịch song phương theo hợp đồng tự do.

2.1.1.2 Khái niệm thị trường điện lực

Theo Samuelson, thị trường là cơ chế giúp người mua và người bán xác định giá cả và trao đổi hàng hóa, dịch vụ Thị trường tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng đều có điểm chung là kết nối người mua và người bán để xác định giá cả và sản lượng Samuelson định nghĩa: “thị trường là một cơ chế trong đó người mua và người bán tương tác với nhau để xác định giá cả và sản lượng của hàng hóa hay dịch vụ.” Trong cuốn Kinh tế học, Begg và các cộng sự cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của thị trường trong nền kinh tế.

Thị trường điện năng là sự tương tác giữa người bán và người mua trong việc trao đổi hàng hóa, nhưng điện năng có những đặc điểm riêng biệt Quá trình sản xuất và tiêu thụ điện diễn ra đồng thời, đòi hỏi sự cân bằng liên tục thông qua các biện pháp kỹ thuật và công nghệ Hạ tầng điện không chỉ là một phần thiết yếu của cơ sở hạ tầng mà còn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội Đảm bảo an toàn cung cấp điện không chỉ là trách nhiệm kinh tế mà còn góp phần vào an ninh quốc gia trong trung và dài hạn.

Trong vận hành hệ thống điện, cần có cơ quan kiểm soát và đơn vị điều hành hệ thống truyền tải để điều phối việc cung cấp điện từ các đơn vị phát điện, đảm bảo đáp ứng nhu cầu dự kiến Sự mất cân bằng giữa sản xuất điện năng và tiêu thụ có thể dẫn đến thay đổi tần số hệ thống, yêu cầu người vận hành phải điều chỉnh bằng cách huy động thêm hoặc loại bỏ các tổ máy phát điện hoặc phụ tải Điều này khiến thị trường điện trở thành một loại hình thị trường đặc thù, khác biệt so với các thị trường hàng hóa khác.

Từ đó, NCS đề xuất khái niệm TTĐ như sau:

K hái niệm và nội dung phát triển thị trường điện lực

Theo triết học Mác - Lênin, phát triển được hiểu là quá trình vận động tiến bộ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, phản ánh sự hoàn thiện ngày càng tăng của sự vật.

TTĐ vận động và phát triển theo những quy luật khách quan như quy luật cung

Thị trường điện (TTĐ) hoạt động theo các quy luật cơ bản như cung, cầu và quy luật cạnh tranh, quy luật giá cả Đặc điểm riêng của TTĐ là tạo ra các điều kiện cần thiết để các giao dịch giữa người mua và người bán diễn ra, nhằm đảm bảo sự cân bằng cung - cầu ở mọi thời điểm về mặt kỹ thuật Để đạt được điều này, hạ tầng kỹ thuật - công nghệ phục vụ cho TTĐ cần có những cơ chế, tổ chức và đặc điểm đặc thù.

Theo NCS, phát triển thị trường điện (TTĐ) là quá trình cải thiện chất lượng và số lượng các yếu tố cấu thành thị trường Quá trình này bao gồm sự phát triển đồng bộ và bền vững của các yếu tố cơ bản như cung, cầu, hạ tầng truyền tải và phân phối điện, cũng như các nền tảng và cơ chế giao dịch Các yếu tố cơ bản nhất trong TTĐ gồm cung, cầu và các yếu tố kết nối giữa cung và cầu, đóng vai trò quan trọng trong nền tảng giao dịch.

Hạ tầng lưới điện truyền tải ở hầu hết các quốc gia trên thế giới thường do Nhà nước độc quyền quản lý, vì đây là lĩnh vực có chi phí đầu tư cao và đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.

2.2.2 Những nội dung cơ bản của phát triển thị trường điện lực

Phát triển thị trường điện (TTĐ) tập trung vào việc nâng cao các yếu tố cấu thành của nó, đặc biệt là trong bối cảnh nhu cầu điện đang tăng trưởng mạnh mẽ Mục tiêu chính là phát triển nguồn cung điện năng, đảm bảo cân bằng giữa cung và cầu, cũng như cải thiện cơ chế kết nối và thực hiện giao dịch trên TTĐ một cách hiệu quả và tin cậy Cung điện năng được hiểu là chuỗi cung ứng sản phẩm điện năng, bao gồm bốn khâu chính: sản xuất tại các nhà máy điện hoặc thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, truyền tải, phân phối qua hệ thống đường dây, và bán lẻ.

Phát triển thị trường điện (TTĐ) cần bao gồm việc cải tiến các cơ chế cạnh tranh, cơ chế giá và các yếu tố nền tảng như hệ thống quy định và quy tắc giao dịch, cũng như nền tảng kỹ thuật và công nghệ thiết yếu cho hoạt động của TTĐ Trong luận án này, cụm thuật ngữ cơ sở hạ tầng và nền tảng (CSHT&NT) được sử dụng để chỉ các hệ thống quy định, quy tắc giao dịch và nền tảng công nghệ phục vụ cho giao dịch trong TTĐ.

2.2.2.1 Phát triển hợp lý nhu cầu điện năng

Nhu cầu là động lực chính cho sản xuất, đặc biệt trong ngành công nghiệp điện lực, nơi mức tiêu thụ điện năng cao yêu cầu tăng cường năng lực sản xuất, truyền tải và phân phối Điều này dẫn đến nhu cầu đầu tư lớn để xây dựng nhà máy điện và mở rộng hạ tầng Việc mở rộng sản xuất không thể diễn ra ngay lập tức và cần một quá trình lập kế hoạch kéo dài từ vài năm đến hàng thập kỷ, liên quan đến nhiều bên như nhà sản xuất và nhà quản lý dịch vụ truyền tải Sự tăng trưởng nhanh chóng của nhu cầu điện có thể gây ra tác động tiêu cực đến an ninh cung cấp điện của toàn hệ thống.

Nhu cầu điện được phát triển hợp lý thể hiện qua hệ số đàn hồi điện/GDP thấp, cho thấy tốc độ tăng trưởng điện không cao so với tăng trưởng GDP Các nước phát triển và có cơ cấu kinh tế hiện đại thường có hệ số đàn hồi điện/GDP ở mức 1 hoặc thấp hơn.

Tốc độ tăng trưởng nhu cầu điện thường tương đương hoặc thấp hơn tăng trưởng GDP, trong khi ở các nước đang phát triển, chỉ số này thường cao hơn đáng kể, dao động từ 1.5 đến 2.5 Để phát triển nhu cầu điện một cách hợp lý, cần thiết phải có cơ cấu kinh tế hợp lý, chú trọng vào các ngành có giá trị gia tăng cao và sử dụng năng lượng hiệu quả Đồng thời, cần giảm dần tỉ trọng của các ngành tiêu thụ nhiều năng lượng, đặc biệt là công nghiệp nặng và công nghiệp chế tạo ở trình độ thô sơ, kém phát triển.

Tại nhiều quốc gia đang phát triển, tình trạng thiếu hụt nguồn cung điện so với nhu cầu ngày càng tăng cao đã dẫn đến việc hình thành và xây dựng các trung tâm điện lực (TTĐ) Sự phát triển bền vững của nhu cầu điện tại các TTĐ này không chỉ yêu cầu một cơ cấu tiêu thụ điện hợp lý, mà còn phải đảm bảo việc sử dụng điện năng một cách tiết kiệm và hiệu quả Điều này cần được thực hiện đồng thời với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và các kế hoạch phát triển nguồn điện để đảm bảo sự hài hòa và ổn định trong tương lai.

2.2.2.2 Phát triển nguồn cung điện năng và đảm bảo cân bằng cung cầu

Phát triển nguồn cung điện năng là việc tăng sản lượng và năng lực cung ứng điện, bao gồm cả sản xuất trong nước và nhập khẩu, nhằm đảm bảo an ninh cung cấp điện quốc gia Các công trình nguồn và lưới điện thường có thời gian xây dựng kéo dài từ 5-10 năm và yêu cầu vốn đầu tư lớn, lên tới hàng trăm triệu hoặc hàng tỉ USD Do đó, cần có các tổ chức và doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh để triển khai thành công Trong giai đoạn đầu, Nhà nước thường là chủ đầu tư, nhưng hiện nay, khu vực tư nhân đã đủ khả năng tham gia vào đầu tư và vận hành các dự án điện Ngoài ra, bên cạnh các nguồn điện truyền thống, ngày càng nhiều nhà đầu tư đã chuyển sang sản xuất điện từ nguồn năng lượng tái tạo, góp phần giảm thiểu khí nhà kính và tác động tiêu cực đến môi trường.

Trong thị trường điện cạnh tranh, công tác dự báo phụ tải và nhu cầu điện là rất quan trọng để đảm bảo cân bằng cung - cầu Mục tiêu phát triển nguồn cung điện trong trung và dài hạn là đáp ứng nhu cầu theo dự báo, đảm bảo hệ thống điện quốc gia vận hành ổn định với độ tin cậy cao Nhu cầu tiêu thụ điện không chỉ phản ánh tổng nhu cầu huy động mà còn diễn biến theo ngày, tuần, tháng và năm, phụ thuộc vào đặc điểm hộ tiêu thụ, khu vực địa lý, mục đích sử dụng, khí hậu và thời tiết Hiểu rõ đặc điểm của phụ tải giúp thị trường vận hành hiệu quả, huy động các tổ máy phát điện để duy trì cân bằng cung - cầu.

2.2.2.3 Phát triển hệ thống hạ tầng truyền tải, phân phối điện Điện sản xuất tại các nhà máy điện và được vận tải đến với khách hàng qua một hệ thống phức tạp, được gọi là lưới điện Lưới điện là hạ tầng bao gồm các trạm biến áp điện, máy biến áp và đường dây điện kết nối các nhà sản xuất điện và người tiêu dùng Các đường dây điện cao thế vận tải điện qua những khoảng cách xa tới hàng trăm thậm chí hàng ngàn km, đến người tiêu dùng Khi truyền tải, cần đưa điện áp lên mức rất cao để việc truyền tải hiệu quả hơn và ít tốn kém hơn trong khi điện áp thấp hơn an toàn hơn để sử dụng trong hộ gia đình và DN Trong hệ thống truyền tải cần có các máy biến áp tại các trạm biến áp tăng (tăng áp) hoặc giảm điện áp (giảm áp) để điều chỉnh các giai đoạn khác nhau của hành trình từ nhà máy điện trên đường dây dẫn đường dài đến các đường dây phân phối điện đến hộ gia đình và

Trong ngành điện lực, đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng lưới điện có mối liên hệ chặt chẽ với việc phát triển nguồn điện Điều này đặc biệt quan trọng trong việc xác định công suất sản xuất và khả năng truyền tải điện năng đến tay khách hàng.

Hệ thống điện tại Việt Nam được quản lý bởi các đơn vị điều độ, có nhiệm vụ chính là đảm bảo cung cấp điện liên tục và ổn định, đáp ứng nhu cầu sử dụng Những đơn vị này duy trì sự cân bằng giữa nhu cầu và nguồn cung điện, nhằm đảm bảo hoạt động an toàn và đáng tin cậy của hệ thống Khi có sự mất cân bằng, như mất điện cục bộ hoặc quy mô lớn, đơn vị điều độ sẽ can thiệp để điều chỉnh nguồn cung, bao gồm việc huy động điện từ khu vực khác hoặc tạm dừng cung cấp cho một số khách hàng Do đó, phát triển hạ tầng lưới điện là rất quan trọng để mở rộng quy mô và kết cấu của lưới điện, nhằm nâng cao năng lực và chất lượng vận tải điện năng trong toàn hệ thống.

2.2.2.4 Cải thiện cơ chế cạnh tranh trên thị trường điện lực

K inh nghiệm phát triển thị trường điện lực và bài học đối với Việt Nam

Trong luận án, NCS đã nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về phát triển thị trường điện tử (TTĐ) tại các quốc gia và khu vực khác nhau, đặc biệt là những nước trong nhóm OECD đã thành công, cũng như những thị trường đang phát triển có đặc điểm tương đồng với Việt Nam Bên cạnh đó, NCS cũng phân tích các trường hợp không thành công trong việc cải thiện cơ chế cạnh tranh và tự do hóa thị trường Những nghiên cứu này giúp chỉ ra các vấn đề mà các nước đi trước đã gặp phải, những rủi ro tiềm tàng trong quá trình phát triển và cung cấp những bài học quý giá cho Việt Nam.

2.3.1.Kinh nghiệm phát triển thị trường điện lực của một số nước trên thế giới

2.3.1.1 Thị trường điện lực của Italia

Vào năm 2016, tổng tiêu thụ điện của Italia đạt 311.7 TWh, trong đó 274.7 TWh (88.1%) được sản xuất trong nước và phần còn lại là nhập khẩu Các nhà máy điện sử dụng nhiên liệu hóa thạch đóng góp 67.7% sản lượng điện, trong khi thủy điện chiếm 15.4% Mặc dù không có nhà máy điện hạt nhân nào hoạt động, Italia vẫn có tỷ trọng điện năng lượng tái tạo cao, đạt 46,125 GWh, tương đương 16.8% trong năm 2016 Thị trường bán lẻ điện của Italia được chia thành hai bộ phận: thị trường tự do chiếm khoảng 76% với 14 đơn vị bán lẻ cạnh tranh, và 24% còn lại là thị trường bán lẻ có điều tiết, do một đơn vị duy nhất cung cấp điện năng.

Ngành điện tại Italia bắt đầu phát triển từ cuối thế kỷ 19 với sự tham gia của các công ty tư nhân, nhưng đã được quốc hữu hóa vào năm 1962 với sự ra đời của Enel, công ty độc quyền tích hợp dọc quản lý toàn bộ chuỗi cung ứng điện Đến những năm 1980, Enel bị cổ phần hóa do chính phủ nhận thấy mô hình độc quyền không còn hiệu quả, dẫn đến việc tái cơ cấu và tự do hóa ngành điện, khuyến khích đầu tư tư nhân và mở cửa thị trường Năm 2004, khu vực bán buôn điện được tự do hóa với sự ra đời của Thị trường bán buôn điện, và đến năm 2007, thị trường điện Italia hoàn toàn mở cửa, cho phép các bên tự do giao dịch và tiếp cận hạ tầng GME - Gestore dei Mercati Energetici S.p.A được giao nhiệm vụ tổ chức thị trường điện, bao gồm các thị trường giao ngay và tương lai.

Hình 2.8 Cấu trúc TTĐ Italia

Theo kế hoạch năng lượng quốc gia, Italia đặt mục tiêu tăng sản xuất điện từ nguồn tái tạo lên 26% tổng sản lượng vào năm 2020, trong khi năm 2014, 38.2% điện năng tiêu thụ đã đến từ nguồn tái tạo Năm 2014, năng lượng mặt trời đóng góp gần 9% tổng tiêu thụ điện, giúp Italia trở thành quốc gia dẫn đầu thế giới về năng lượng mặt trời Kết quả này là nhờ vào các chính sách khuyến khích kinh tế mạnh mẽ của Chính phủ cho phát triển năng lượng tái tạo Kể từ năm 2001, các nhà sản xuất và nhập khẩu điện ở Ý phải đảm bảo hạn ngạch sản xuất từ nguồn tái tạo hoặc mua giấy chứng nhận xanh từ các công ty khác.

Giá điện tại Italia cao hơn so với nhiều quốc gia khác trong EU, phản ánh chính sách của Chính phủ nhằm khuyến khích tiết kiệm năng lượng và sử dụng điện hiệu quả Nguyên nhân chính của mức giá bán lẻ này là do cơ cấu sản xuất điện ở Italia, trong đó khí tự nhiên chiếm ưu thế và có sự hỗ trợ từ các khoản trợ cấp cho phát triển năng lượng tái tạo.

Italia đã thành lập Terna, cơ quan vận hành hệ thống truyền tải và điều độ hệ thống điện, với 100% vốn thuộc Tập đoàn Enel, quản lý hơn 90% lưới điện truyền tải quốc gia Terna điều độ và vận hành hệ thống điện theo chỉ đạo của GRTN, đơn vị công thuộc Bộ Tài chính, theo mô hình độc lập Để đảm bảo hoạt động của thị trường điện, Cơ quan Vận hành thị trường điện GME cũng được thành lập.

Từ ngày 1 tháng 4 năm 2004, GME đã tổ chức và quản lý thị trường điện IPEX với tiêu chí trung lập và minh bạch Điều này nhằm khuyến khích cạnh tranh giữa các đơn vị phát điện và đảm bảo cung cấp điện ổn định.

Italia xây dựng AU là đơn vị mua điện duy nhất trên thị trường điều tiết, chiếm khoảng 24% tổng quy mô thị trường Nhiệm vụ của AU là mua điện thông qua chào giá từ thị trường bán buôn và phân phối điện cho thị trường điều tiết Kể từ ngày 1/7/2007, AU đã chính thức hoạt động trong vai trò này.

AU có trách nhiệm bán điện cho các khách hàng tự nguyện mua điện từ AU.

Chức năng quản lý nhà nước đối với thị trường điện được phân chia thành hai khối chính Khối đầu tiên bao gồm Bộ Phát triển kinh tế (MSE) và Cơ quan Điều tiết Khí, điện và nước (AEEGSI), chịu trách nhiệm ban hành chính sách và điều tiết Khối thứ hai là các cơ quan và tổ chức tham gia trực tiếp vào việc điều hành thị trường.

Hình 2.9 Mô hình quản lý thị trường điện tại Italia

AEEGSI, hay Cơ quan điều tiết Khí, Điện và Nước Italia, đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết các dịch vụ thiết yếu với sự độc lập cao khỏi chính phủ Cơ quan này có nhiệm vụ xây dựng và ban hành quy định về giá và phí điện, quy định về vận hành hệ thống điện, cấp giấy phép hoạt động điện lực, khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo, và giải quyết các tranh chấp liên quan đến lĩnh vực điện lực.

2.3.1.2.Thị trường điện lực của Na-uy

Ngành điện ở Na Uy chủ yếu dựa vào thủy điện, với tổng công suất đạt khoảng 31 GW vào năm 2016, sản xuất khoảng 143 TWh điện thương phẩm, chiếm 96.3% tổng cung điện năng quốc gia Ngoài ra, điện gió cũng có tiềm năng phát triển tốt, với công suất lắp đặt đạt 838 MW trong cùng năm.

Dự kiến, công suất điện của Na-uy sẽ đạt 1,000 MW vào năm 2020, với ngành công nghiệp là khách hàng tiêu thụ điện chính, chiếm khoảng 95% tổng sản lượng Tiêu thụ điện bình quân đầu người tại Na-uy đạt 25MWh/người, cao gấp hai đến ba lần so với trung bình của EU Các hộ gia đình chủ yếu sử dụng điện cho sưởi ấm và đun nước nóng Chiến lược năng lượng dài hạn đến 2030 của Na-uy tập trung vào việc đảm bảo an ninh cấp điện và nâng cao tỷ lệ nguồn điện từ năng lượng tái tạo, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Na-uy đang tăng cường liên kết lưới điện quốc tế nhằm ổn định nguồn cung cấp điện và giá điện Quốc gia này có kết nối tốt với các nước Bắc Âu, bao gồm hợp tác với Thụy Điển trong việc xây dựng đường dây 420kW qua Nea và Jọrpstrửmmen vào năm 2009, cũng như kết nối với Đan Mạch từ năm 1977, hiện có công suất truyền tải đạt 1.700 MW, gấp 2,5 lần so với lúc đầu Ngoài ra, Na-uy còn có đường dây NorNed kết nối với Hà Lan với công suất 700 MW và dự kiến sẽ kết nối với Đức và Vương quốc Anh trong tương lai Tuy nhiên, một số ý kiến cho rằng giá điện bán lẻ tại các khu vực liên kết cao hơn so với Na-uy, có thể làm tăng giá điện cho khách hàng trong nước Giá điện bán lẻ trung bình cho hộ gia đình tại Na-uy năm 2017 là 95 Ǿre/kWh (khoảng 2,652 VNĐ/kWh).

Trước khi cải cách ngành điện và phát triển thị trường điện (TTĐ), phần lớn các đơn vị điện lực ở Na-uy thuộc sở hữu nhà nước, với sự can thiệp của chính quyền các cấp vào giá bán điện Statkraft, công ty độc quyền chiếm hơn 30% thị phần, là đơn vị thống lĩnh thị trường Các địa phương ở cấp tỉnh và thấp hơn sở hữu 55% cơ sở hạ tầng điện, trong khi 15% còn lại do các công ty tư nhân sản xuất Mặc dù phần lớn là sở hữu nhà nước, nhưng số lượng chủ thể sở hữu trong ngành điện của Na-uy rất lớn, lên tới hơn 100.

Na-uy đã tiến hành cải cách ngành điện nhằm khắc phục tình trạng hoạt động kém hiệu quả của 200 đơn vị phát điện, chủ yếu là các đơn vị quy mô trung bình và nhỏ Điều này cũng nhằm giải quyết vấn đề giá điện không đồng đều giữa các vùng, không phản ánh đúng hiệu quả kinh tế trong sản xuất và kinh doanh.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM

Ngày đăng: 13/01/2022, 18:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đoàn Văn Bình, Ngô Tuấn Kiệt và Bùi Huy Phùng (2010), "Hiện trạng và triển vọng năng lượng Việt Nam đến năm 2030," Hội nghị khoa học kỷ niệm 35 năm Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội, p. 422 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng và triểnvọng năng lượng Việt Nam đến năm 2030
Tác giả: Đoàn Văn Bình, Ngô Tuấn Kiệt và Bùi Huy Phùng
Năm: 2010
3. Bộ Công nghiệp (2003), “Nghiên cứu về lộ trình hình thành và phát triển thị trường năng lượng Việt Nam”, Báo cáo đề tài khoa học - công nghệ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu về lộ trình hình thành và phát triển thị trường năng lượng Việt Nam”
Tác giả: Bộ Công nghiệp
Năm: 2003
11. Trịnh Quang Dũng (2012), “Bức xạ mặt trời và thực trạng ứng dụng ở Việt Nam”, Tạp chí Năng lượng Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bức xạ mặt trời và thực trạng ứng dụng ở Việt Nam”
Tác giả: Trịnh Quang Dũng
Năm: 2012
12. GEA (2012), “Đánh giá năng lượng toàn cầu - Hướng tới một tương lai bền vững (bản tiếng Việt)”, Học viện Quốc tế về Phân tích các hệ thống ứng dụng, Laxenburg, Cộng hòa Áo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá năng lượng toàn cầu - Hướng tới một tương lai bền vững (bản tiếng Việt)”
Tác giả: GEA
Năm: 2012
13. Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia (2012), Báo cáo năm 2012, Truy cập tại trang http://www.nldc.evn.vn/ [truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia (2012), Báo cáo năm 2012, "Truy cập tại trang http://www.nldc.evn.vn/
Tác giả: Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia
Năm: 2012
14. Đàm Xuân Hiệp (2012), Hình thành và phát triển thị trường điện lực tại Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đàm Xuân Hiệp (2012), Hình thành và phát triển thị trường điện lực tại Việt Nam, "Bộ Khoa học và Công nghệ
Tác giả: Đàm Xuân Hiệp
Năm: 2012
15. Cao Đạt Khoa (2010), Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý khâu truyền tải điện ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cao Đạt Khoa (2010"), Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý khâu truyền tải điện ở Việt Nam
Tác giả: Cao Đạt Khoa
Năm: 2010
16. Ngô Tuấn Kiệt (2007), Nghiên cứu tổng quan và định hướng phát triển hệ thống năng lượng Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngô Tuấn Kiệt (2007), Nghiên cứu tổng quan và định hướng phát triển hệ thống năng lượng Việt Nam, "Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Tác giả: Ngô Tuấn Kiệt
Năm: 2007
17. Trần Viết Ngãi (2013), “Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 và những thách thức”, Diễn đàn năng lượng và dầu khí - Đầu tư và phát triển bền vững, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Viết Ngãi (2013), “Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của ViệtNam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 và những thách thức”, "Diễnđàn năng lượng và dầu khí - Đầu tư và phát triển bền vững
Tác giả: Trần Viết Ngãi
Năm: 2013
18. Bùi Huy Phùng (2012), “Quy hoạch năng lượng tổng thể - Cơ sở khoa học, pháp lý cho quy hoạch các phân ngành năng lượng”, Năng lượng Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bùi Huy Phùng (2012), “Quy hoạch năng lượng tổng thể - Cơ sở khoa học, pháplý cho quy hoạch các phân ngành năng lượng”
Tác giả: Bùi Huy Phùng
Năm: 2012
19. Bùi Huy Phùng (2016), “Năng lượng bền vững ở Việt Nam: Thách thức và kiến nghị phát triển”, Tạp chí Năng lượng Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bùi Huy Phùng (2016), “Năng lượng bền vững ở Việt Nam: Thách thức và kiến nghị phát triển”
Tác giả: Bùi Huy Phùng
Năm: 2016
20. Holger Rogall (2011), Kinh tế học bền vững - Lý thuyết kinh tế và thực tế của phát triển bền vững, NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ (Sách dịch) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Holger Rogall (2011), Kinh tế học bền vững - Lý thuyết kinh tế và thực tế của phát triển bền vững, "NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ
Tác giả: Holger Rogall
Nhà XB: NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ" (Sách dịch)
Năm: 2011
21. Nguyễn Thành Sơn (2014), Xây dựng và phát triển thị trường bán buôn điện cạnh tranh Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Thành Sơn (2014), "Xây dựng và phát triển thị trường bán buôn điện cạnh tranh Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thành Sơn
Năm: 2014
22. Nguyễn Ngọc Long và cộng sự (2006), Giáo trình triết học Mác Lê nin, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Ngọc Long và cộng sự (2006), "Giáo trình triết học Mác Lê nin
Tác giả: Nguyễn Ngọc Long và cộng sự
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Năm: 2006
23. Đặng Đình Thống và Lê Danh Liên (2005), Cơ sở Năng lượng mới và tái tạo, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặng Đình Thống và Lê Danh Liên (2005), Cơ sở Năng lượng mới và tái tạo", NXB Khoa học và Kỹ thuật
Tác giả: Đặng Đình Thống và Lê Danh Liên
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật"
Năm: 2005
25. Tô Quốc Trụ (2012), “Phản biện, kiến nghị giải pháp phát triển bền vững nguồn năng lượng tái tạo Việt Nam”, Tạp chí Năng lượng Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tô Quốc Trụ (2012), “Phản biện, kiến nghị giải pháp phát triển bền vững nguồn năng lượng tái tạo Việt Nam”
Tác giả: Tô Quốc Trụ
Năm: 2012
32. Nguyễn Anh Tuấn (2003), Hoàn thiện mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Anh Tuấn
Năm: 2003
40. ADB (2004), Road Map for Power Sector Reform, Technical Assistance 41. ADB (2014), Assessing Power Sector Reform in Asia and the Pacific: Vietnam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Technical Assistance"41.ADB (2014), Assessing Power Sector Reform in Asia and the Pacific
Tác giả: ADB (2004), Road Map for Power Sector Reform, Technical Assistance 41. ADB
Năm: 2014
43. Energy Alliance (2012), “Case study: Power Sector Reform in Vietnam”, UNDP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Case study: Power Sector Reform in Vietnam
Tác giả: Energy Alliance
Năm: 2012
45. Torstein Bye and Einar Hope (2005), “Deregulation of electricity markets - The Norwegian experience”, Statistics Norway, Research Department Sách, tạp chí
Tiêu đề: Deregulation of electricity markets - TheNorwegian experience”
Tác giả: Torstein Bye and Einar Hope
Năm: 2005

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 0.1. Các khối chức năng của phần mềm Corrective mô-đun 1 - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Hình 0.1. Các khối chức năng của phần mềm Corrective mô-đun 1 (Trang 18)
Hình 2.2. Chuỗi sản xuấ t- cung ứng điện năng của ngành công nghiệp điện lực - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Hình 2.2. Chuỗi sản xuấ t- cung ứng điện năng của ngành công nghiệp điện lực (Trang 37)
Hình 2.3. Cung-cầu điện năng - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Hình 2.3. Cung-cầu điện năng (Trang 42)
2.1.5.Các mô hình cạnh tranh và hình thức giao dịch thị trường điện lực 2.1.5.1. Các mô hình cạnh tranh của thị trường điện lực - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
2.1.5. Các mô hình cạnh tranh và hình thức giao dịch thị trường điện lực 2.1.5.1. Các mô hình cạnh tranh của thị trường điện lực (Trang 47)
3) Mô hình 3: Cạnh tranh bán buôn - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
3 Mô hình 3: Cạnh tranh bán buôn (Trang 49)
4) Mô hình 4: Cạnh tranh bán lẻ - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
4 Mô hình 4: Cạnh tranh bán lẻ (Trang 50)
Bảng 2.1. Đặc điểm của các cấp độ cạnh tranh thị trường điện lực - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Bảng 2.1. Đặc điểm của các cấp độ cạnh tranh thị trường điện lực (Trang 51)
Bảng 2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trường điện lực - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Bảng 2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trường điện lực (Trang 62)
Hình 2.8. Cấu trúc TTĐ Italia - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Hình 2.8. Cấu trúc TTĐ Italia (Trang 68)
Hình 2.9. Mô hình quản lý thị trường điện tại Italia - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Hình 2.9. Mô hình quản lý thị trường điện tại Italia (Trang 69)
Hình 2.10. Quá trình cải cách ngành điện và TTĐ của Trung Quốc - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Hình 2.10. Quá trình cải cách ngành điện và TTĐ của Trung Quốc (Trang 76)
Hình 3.1: Tổ chức ngành điện Việt Nam sau cải cách và tổ chức lại EVN - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Hình 3.1 Tổ chức ngành điện Việt Nam sau cải cách và tổ chức lại EVN (Trang 85)
Hình 3.2: Tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và diễn biến nhu cầu điện Việt Nam - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Hình 3.2 Tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và diễn biến nhu cầu điện Việt Nam (Trang 87)
Hình 3.3: Cấu trúc bộ máy quản lý - điều tiết thị trường điện Việt Nam - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Hình 3.3 Cấu trúc bộ máy quản lý - điều tiết thị trường điện Việt Nam (Trang 89)
Bảng 3.1: Cơ cấu nhu cầu tiêu thụ điện theo các ngành, lĩnh vực - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Bảng 3.1 Cơ cấu nhu cầu tiêu thụ điện theo các ngành, lĩnh vực (Trang 91)
Hình 3.5: Cơ cấu công suất nguồn điện tại Việt Nam năm 2016 - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Hình 3.5 Cơ cấu công suất nguồn điện tại Việt Nam năm 2016 (Trang 93)
Hình 3.6: Thị phần của các doanh nghiệp tham gia sản xuất điện tại Việt Nam - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Hình 3.6 Thị phần của các doanh nghiệp tham gia sản xuất điện tại Việt Nam (Trang 95)
riêng rẽ. Tình hình nhập khẩu điện của Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2015 được thể hiện trong biểu đồ sau: - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
ri êng rẽ. Tình hình nhập khẩu điện của Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2015 được thể hiện trong biểu đồ sau: (Trang 97)
Bảng 3.2: Khối lượng đường dây và trạm biến áp các năm 2011-2016 - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Bảng 3.2 Khối lượng đường dây và trạm biến áp các năm 2011-2016 (Trang 99)
SMO Bảng kê SB - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Bảng k ê SB (Trang 102)
Hình 3.11: Diễn biến giá điện bán lẻ tại Việt Nam giai đoạn 200 5– 2017 - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Hình 3.11 Diễn biến giá điện bán lẻ tại Việt Nam giai đoạn 200 5– 2017 (Trang 105)
Hình 3.12: Diễn biến sự tham gia của các nhà máy điện vào giao dịch tại thị trường phát điện cạnh tranh - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Hình 3.12 Diễn biến sự tham gia của các nhà máy điện vào giao dịch tại thị trường phát điện cạnh tranh (Trang 106)
Hình 3.13: Cơ cấu nguồn điện tham gia giao dịch trên thị trường điện Việt Nam - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Hình 3.13 Cơ cấu nguồn điện tham gia giao dịch trên thị trường điện Việt Nam (Trang 107)
Hình 3.14: So sánh tiêu thụ điện năng Việt Nam và quốc tế - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Hình 3.14 So sánh tiêu thụ điện năng Việt Nam và quốc tế (Trang 108)
Hình 3.15: Giá điện một số nước trong khu vực châ uÁ (2015-2017) - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Hình 3.15 Giá điện một số nước trong khu vực châ uÁ (2015-2017) (Trang 118)
Bảng 4.2: Kết quả dự báo nhu cầu điện đến năm 2030 - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Bảng 4.2 Kết quả dự báo nhu cầu điện đến năm 2030 (Trang 134)
Hình 4.1: Cơ cấu tiêu thụ điện của thị trường điện lực Việt Nam theo dự báo đến 2030 - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Hình 4.1 Cơ cấu tiêu thụ điện của thị trường điện lực Việt Nam theo dự báo đến 2030 (Trang 135)
Bảng 4.3: Kết quả tính toán cân bằng cung-cầu điện năng đến năm 2030 - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Bảng 4.3 Kết quả tính toán cân bằng cung-cầu điện năng đến năm 2030 (Trang 137)
Như vậy cấu trúc bộ máy quản lý, điều tiết theo Mô hình 2 sẽ có thay đổi so với cấu trúc hiện tại (Hình 4.2). - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
h ư vậy cấu trúc bộ máy quản lý, điều tiết theo Mô hình 2 sẽ có thay đổi so với cấu trúc hiện tại (Hình 4.2) (Trang 141)
Hình 4.3: Cấu trúc bộ máy quản lý - điều tiết thị trường điện lực Việt Nam theo Đề xuất mô hình 3. - PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC TẠI VIỆT NAM
Hình 4.3 Cấu trúc bộ máy quản lý - điều tiết thị trường điện lực Việt Nam theo Đề xuất mô hình 3 (Trang 145)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w