ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 4
Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 4
Xu hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tập trung vào các hướng sau:
Chuyển đổi từ phương pháp đánh giá kết quả học tập cuối khóa sang hình thức đánh giá thường xuyên và định kỳ sau từng chủ đề, chương học giúp nâng cao chất lượng giảng dạy Mục tiêu của việc này là phản hồi và điều chỉnh quá trình dạy học, tạo điều kiện cho việc cải thiện kỹ năng và kiến thức của học sinh.
Chuyển đổi từ việc đánh giá kiến thức và kỹ năng sang đánh giá năng lực của người học là một xu hướng quan trọng Điều này có nghĩa là tập trung vào việc đánh giá khả năng vận dụng và giải quyết vấn đề thực tiễn, thay vì chỉ ghi nhớ và hiểu biết Đặc biệt, cần chú trọng đến việc đánh giá các năng lực tư duy bậc cao, như tư duy sáng tạo, để phát triển toàn diện cho người học.
Việc chuyển đổi từ đánh giá như một hoạt động độc lập sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học là rất quan trọng Đánh giá không chỉ đơn thuần là công cụ để kiểm tra kiến thức, mà còn được xem như một phương pháp dạy học hiệu quả Khi đánh giá được lồng ghép vào quá trình giảng dạy, nó giúp giáo viên theo dõi sự tiến bộ của học sinh và điều chỉnh phương pháp giảng dạy kịp thời, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra và đánh giá là cần thiết, bao gồm việc sử dụng phần mềm để thẩm định các đặc tính đo lường như độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt và độ giá trị Bên cạnh đó, việc áp dụng các mô hình thống kê trong phân tích và lý giải kết quả đánh giá cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng kiểm tra.
Để đánh giá kết quả giáo dục các môn học và hoạt động giáo dục của học sinh ở mỗi lớp cũng như sau cấp học trong bối cảnh hiện nay, cần phải áp dụng các xu hướng mới, chú trọng vào việc cải thiện chất lượng giáo dục và phát triển toàn diện năng lực của học sinh.
Học xong chuyên đề này, giáo viên cần:
- Ý thức được tầm quan trọng của việc đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh
- Hiểu được đổi mới kiểm tra, đánh giá trong giáo dục trung học phổ thông theo định hướng tiếp cận năng lực
- Vận dụng quy trình biên soạn câu hỏi kiểm tra, đánh giá vào dạy học ở đơn vị
Dựa trên chuẩn kiến thức và kỹ năng theo định hướng tiếp cận năng lực của từng môn học và hoạt động giáo dục, cần xác định rõ yêu cầu cơ bản mà học sinh cần đạt được về kiến thức, kỹ năng và thái độ trong từng cấp học.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, cần phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ, kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh Đồng thời, việc liên kết giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá từ gia đình, cộng đồng cũng rất quan trọng.
Kết hợp giữa hình thức đánh giá trắc nghiệm khách quan và tự luận giúp phát huy những ưu điểm của từng phương pháp Sự kết hợp này không chỉ nâng cao tính chính xác trong việc đánh giá kiến thức mà còn khuyến khích khả năng tư duy phản biện của người học.
Sử dụng công cụ đánh giá phù hợp giúp đánh giá toàn diện và công bằng, đồng thời đảm bảo tính trung thực trong việc phân loại Điều này hỗ trợ giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời quá trình dạy và học, nâng cao hiệu quả giáo dục.
Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập của giáo viên được thể hiện qua các đặc trưng cơ bản như xác định mục đích chủ yếu là so sánh năng lực học sinh với chuẩn kiến thức và kỹ năng môn học, nhằm cải thiện kịp thời hoạt động dạy và học Đánh giá được tiến hành qua ba công đoạn cơ bản: thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập, từ đó ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy và học Mỗi công đoạn này đều có yếu tố đổi mới để nâng cao hiệu quả đánh giá.
Việc thu thập thông tin đánh giá học sinh cần được thực hiện từ nhiều nguồn và hình thức khác nhau như quan sát, kiểm tra, sản phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau Cần lựa chọn các nội dung đánh giá trọng tâm, chú trọng vào kĩ năng và xác định mức độ yêu cầu của từng nội dung dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng Sử dụng đa dạng công cụ như đề kiểm tra viết, câu hỏi trên lớp và bài tập về nhà, đồng thời thiết kế các công cụ đánh giá đúng kỹ thuật để đo lường chính xác mức độ đạt chuẩn Cuối cùng, cần tổ chức thu thập thông tin một cách chính xác và trung thực, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh kỹ thuật phản hồi để họ có thể tham gia vào quá trình đánh giá và cải tiến dạy học.
Phân tích và xử lý thông tin học tập bao gồm việc thu thập các dữ liệu định tính về thái độ và năng lực học sinh thông qua quan sát, phỏng vấn và trình diễn, được lưu trữ trong sổ theo dõi hàng ngày với tiêu chí rõ ràng Đồng thời, thông tin định lượng từ bài kiểm tra được chấm điểm theo đáp án và hướng dẫn chấm để đảm bảo tính chính xác và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật Ngoài ra, việc thống kê số lần kiểm tra, điểm trung bình và xếp loại học lực cũng được thực hiện theo quy chế đánh giá và xếp loại đã ban hành.
Xác nhận kết quả học tập là quá trình đánh giá sự đạt được mục tiêu của học sinh theo từng chủ đề và cấp học, dựa trên các kết quả định lượng và định tính cụ thể Việc phân tích và giải thích sự tiến bộ học tập không chỉ dựa vào kết quả đánh giá quá trình và tổng kết, mà còn xem xét thái độ học tập và hoàn cảnh gia đình của học sinh.
Việc ra quyết định kịp thời nhằm cải thiện hoạt động dạy và học trong lớp học là rất quan trọng, bao gồm các quyết định liên quan đến học sinh như lên lớp, thi lại, ở lại lớp, và khen thưởng Ngoài ra, cần thông báo kết quả học tập của học sinh đến các bên liên quan như học sinh, phụ huynh, hội đồng giáo dục và quản lý cấp trên Đồng thời, việc góp ý và kiến nghị với cấp trên về chất lượng chương trình, sách giáo khoa và cách tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục cũng rất cần thiết.
Đánh giá thành tích học tập của học sinh cần xem xét cả kết quả lẫn quá trình học tập Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá không chỉ tập trung vào khả năng tái hiện tri thức mà còn chú trọng đến khả năng vận dụng tri thức để giải quyết các nhiệm vụ phức tạp.
Đánh giá theo năng lực 6
Theo quan điểm phát triển năng lực, đánh giá kết quả học tập không chỉ tập trung vào khả năng tái hiện kiến thức mà còn chú trọng vào việc vận dụng sáng tạo tri thức trong các tình huống khác nhau Việc đánh giá kết quả học tập ở các môn học và hoạt động giáo dục là phương pháp chính để xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, từ đó góp phần cải thiện kết quả học tập của học sinh Nói cách khác, đánh giá theo năng lực bao gồm việc đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa.
Đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kỹ năng không mâu thuẫn mà đánh giá năng lực được xem là bước phát triển cao hơn Để chứng minh năng lực của học sinh, cần tạo cơ hội cho họ giải quyết vấn đề thực tiễn, kết hợp kiến thức và kỹ năng học được với kinh nghiệm từ cuộc sống Qua việc hoàn thành nhiệm vụ thực tế, có thể đánh giá kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện cùng với giá trị và tình cảm của người học Hơn nữa, đánh giá năng lực không chỉ dựa vào chương trình giáo dục mà còn tổng hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ và giá trị hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và sự phát triển xã hội của cá nhân.
Đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học có những dấu hiệu khác biệt cơ bản Những điểm khác biệt này được tổng hợp trong bảng 1.5, giúp làm rõ các tiêu chí và phương pháp đánh giá.
Bảng 1.5 So sánh đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kỹ năng
Tiêu chí so sánh Đánh giá năng lực Đánh giá kiến thức, kỹ năng
1 Mục đích chủ yếu nhất
- Đánh giá khả năng học sinh vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
- Vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
- Xác định việc đạt kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.
- Đánh giá, xếp hạng giữa những người học với nhau.
2 Ngữ cảnh đánh giá Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc sống của học sinh Gắn với nội dung học tập
(những kiến thức, kỹ năng, thái độ) được học trong nhà trường.
3 Nội dung đánh giá - Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt động giáo dục và những trải nghiệm của bản thân học sinh trong cuộc sống xã hội (tập trung vào năng lực thực hiện).
- Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của người học.
- Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở một môn học.
- Quy chuẩn theo việc người học có đạt đƣợc hay không một nội dung đã đƣợc học.
4 Công cụ đánh giá Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thực Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình huống hàn lâm hoặc tình huống thức.
5 Thời điểm đánh giá Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học.
Thường diễn ra ở những thời điểm nhất định trong quá trình dạy học, đặc biệt là trước và sau khi dạy.
6 Kết quả đánh giá - Năng lực người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn thành.
- Thực hiện đƣợc nhiệm vụ càng khó, càng phức tạp hơn sẽ đƣợc coi là có năng lực cao hơn.
- Năng lực người học phụ thuộc vào số lƣợng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành.
- Càng đạt đƣợc nhiều đơn vị kiến thức, kỹ năng thì càng đƣợc coi là có năng lực cao hơn.
Một số yêu cầu đối với kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 7
Để đạt được thành công trong học tập và cuộc sống, mỗi cá nhân cần phát triển nhiều loại năng lực khác nhau Vì vậy, giáo viên cần áp dụng đa dạng các phương pháp và công cụ giảng dạy để hỗ trợ học sinh trong quá trình này.
8 khác nhau nhằm KTĐG được các năng lực khác nhau của người học, để kịp thời phản hồi, điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy học và giáo dục.
Năng lực cá nhân được thể hiện qua các hoạt động quan sát được trong nhiều tình huống khác nhau và có thể được đo lường, đánh giá Mỗi kế hoạch kiểm tra đánh giá (KTĐG) cần thu thập chứng cứ cốt lõi về kiến thức, kỹ năng và thái độ, được tích hợp trong các tình huống và ngữ cảnh thực tế.
- Năng lực thường tồn tại dưới hai hình thức: năng lực chung và năng lực chuyên biệt
Năng lực chung là những kỹ năng thiết yếu giúp cá nhân tham gia hiệu quả vào nhiều hoạt động và bối cảnh khác nhau trong xã hội Những năng lực này là cần thiết cho tất cả mọi người.
Năng lực chuyên biệt thường gắn liền với các môn học cụ thể như năng lực cảm thụ văn học trong Ngữ văn, hoặc với những lĩnh vực hoạt động như khả năng chơi nhạc cụ Những năng lực này cần thiết cho các hoạt động cụ thể, phục vụ cho một số người hoặc trong những bối cảnh nhất định Tuy nhiên, năng lực chuyên biệt không thay thế cho năng lực chung mà chỉ bổ sung cho nó.
Năng lực cá nhân trải dài từ những kỹ năng cơ bản như nhận biết và tìm kiếm thông tin đến những năng lực cao hơn như khái quát hóa và phản ánh.
Năng lực của mỗi cá nhân không cố định mà luôn thay đổi và phát triển trong suốt cuộc đời Các kết quả kiểm tra đánh giá (KTĐG) chỉ phản ánh một phần nào đó về năng lực, vì vậy việc đánh giá học sinh cần dựa trên nhiều nguồn thông tin khác nhau từ các kết quả KTĐG để đưa ra những quyết định chính xác và công bằng.
3.2 Đảm bảo tính khách quan
Nguyên tắc khách quan trong kiểm tra và đánh giá được thực hiện để đảm bảo rằng kết quả thu thập ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan Dưới đây là một số yêu cầu cần tuân thủ khi áp dụng nguyên tắc khách quan.
Để tối ưu hóa hiệu quả đánh giá, cần phối hợp hợp lý các loại hình và công cụ đánh giá khác nhau Việc này giúp hạn chế tối đa những hạn chế mà mỗi loại hình và công cụ có thể gặp phải, từ đó nâng cao độ chính xác và tính toàn diện của quá trình đánh giá.
- Đảm bảo môi trường, sơ sở vật chất không ảnh hưởng đến việc thực hiện các bài tập đánh giá của học sinh.
Kiểm soát các yếu tố ngoài khả năng thực hiện bài tập của học sinh là rất quan trọng, vì những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến kết quả Các yếu tố này bao gồm trạng thái sức khỏe tâm lý của học sinh trong quá trình làm bài, ngôn ngữ diễn đạt được sử dụng trong bài kiểm tra, độ dài của bài kiểm tra, và mức độ quen thuộc với nội dung bài kiểm tra, chẳng hạn như những bài kiểm tra mà học sinh đã từng làm hoặc đã ôn tập trước đó.
- Những phán đoán liên quan đến giá trị và quyết định về việc học tập của học sinh phải đƣợc xây dựng trên cơ sở:
+ Kết quả học tập thu thập đƣợc một cách có hệ thống trong quá trình dạy học, tránh những thiên kiến, những biểu hiện áp đặt chủ quan;
+ Các tiêu chí đánh giá có các mức độ đạt đƣợc mô tả một cách rõ ràng;
+ Sự kết hợp cân đối giưuã đánh giá thường xuyên và đánh giá tổng kết.
3.3 Đảm bảo tính công bằng
Nguyên tắc công bằng trong đánh giá kết quả học tập đảm bảo rằng tất cả học sinh tham gia các hoạt động học tập với cùng một mức độ và nỗ lực sẽ nhận được kết quả tương đương Điều này góp phần tạo ra môi trường học tập công bằng và khuyến khích sự phát triển của từng học sinh.
Một số yêu cầu nhằm đảm bảo tính công bằng trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là:
Mỗi học sinh được giao những nhiệm vụ và bài tập phù hợp, có tính thách thức, nhằm khuyến khích các em tích cực vận dụng và phát triển kiến thức cũng như kỹ năng đã học.
Đề bài kiểm tra cần tạo điều kiện cho học sinh thể hiện khả năng áp dụng kiến thức và kỹ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống, đồng thời giúp các em giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.
Để đánh giá xếp loại học sinh hiệu quả, giáo viên cần thiết kế bài kiểm tra quen thuộc với học sinh, sử dụng ngôn ngữ và cách trình bày đơn giản, rõ ràng và phù hợp với trình độ của các em Bài kiểm tra nên tránh những hàm ý đánh đố, nhằm tạo điều kiện cho học sinh thể hiện đúng năng lực của mình.
Đối với các bài kiểm tra thực hành hoặc tự luận, việc xây dựng thang đánh giá cần được thực hiện một cách cẩn thận Thang đánh giá này không chỉ giúp chấm điểm và xếp loại một cách chính xác mà còn phản ánh đúng khả năng làm bài của người học.
3.4 Đảm bảo tính toàn diện Đảm bảo tính toàn diện cần đƣợc thực hiện trong quá trình đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm đảm bảo kết quả học sinh đạt đƣợc qua kiểm tra, phản ánh đƣợc mức độ đạt đƣợc về kiến thức, kĩ năng, thái độ trên bình diện lí thuyết cũng nhƣ thực hành, ứng dụng với các mức độ nhận thứckhác nhau trong hoạt động học tập của họ.
Một số yêu cầu nhằm đảm bảo tính toàn diện trong đánh giá kết quả học tập của học sinh:
Định hướng xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực họ c sinh 11
Dạy học định hướng năng lực cần thay đổi mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và đánh giá, trong đó việc điều chỉnh quan niệm và xây dựng các nhiệm vụ học tập, câu hỏi và bài tập là rất quan trọng.
4.1 Tiếp cận bài tập định hướng năng lực
Các nghiên cứu thực tiễn về bài tập trong dạy học đã rút ra những hạn chế của việc xây dựng bài tập truyền thống nhƣ sau:
- Tiếp cận một chiều, ít thay đổi trong việc xây dựng bài tập, thường là những bài tập đóng.
- Thiếu về tham chiếu ứng dụng, chuyển giao cái đã học sang vấn đề chƣa biết cũng nhƣ các tình huống thực tiễn cuộc sống.
- Kiểm tra thành tích, chú trọng các thành tích nhớ và hiểu ngắn hạn.
- Quá ít ôn tập thường xuyên và bỏ qua sự kết nối giữa cái đã biết và cái mới
- Tính tích lũy của việc học không được lưu ý đến một cách đầy đủ…
Còn đối với việc tiếp cận năng lực, những ƣu điểm nổi bật là:
Trọng tâm của việc học không chỉ nằm ở các thành phần tri thức hay kỹ năng riêng lẻ, mà là khả năng vận dụng linh hoạt và phối hợp các thành tích khác nhau để giải quyết một vấn đề mới mà người học đang đối mặt.
Tiếp cận năng lực học tập không chỉ dựa vào nội dung trừu tượng mà còn phải gắn liền với các tình huống thực tế trong cuộc sống của học sinh, nhằm giải quyết những “thử thách trong cuộc sống” Nội dung học tập cần mang tính tình huống, bối cảnh và thực tiễn để giúp học sinh phát triển toàn diện hơn.
- So với dạy học định hướng nội dung, dạy học định hướng năng lực định hướng mạnh hơn đến học sinh
Chương trình dạy học định hướng năng lực được phát triển dựa trên chuẩn năng lực môn học, nhằm hình thành năng lực chủ yếu qua hoạt động học của học sinh Hệ thống bài tập định hướng năng lực không chỉ là công cụ giúp học sinh luyện tập để phát triển năng lực mà còn hỗ trợ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trong việc kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh, từ đó xác định mức độ đạt chuẩn trong quá trình dạy học.
Bài tập đóng vai trò quan trọng trong môi trường học tập và là nhiệm vụ cần thiết của giáo viên Do đó, trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần chú trọng xây dựng các bài tập nhằm định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
Các bài tập trong Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (Programme for
Bài kiểm tra Đánh giá Học sinh Quốc tế (PISA) minh chứng cho xu hướng xây dựng các bài kiểm tra dựa trên năng lực PISA tập trung vào việc áp dụng kiến thức đa dạng để giải quyết các vấn đề mới trong bối cảnh thực tiễn, thay vì chỉ kiểm tra kiến thức riêng lẻ của học sinh Các năng lực được đánh giá bao gồm khả năng đọc hiểu, toán học và khoa học tự nhiên.
4.2 Phân loại bài tập định hướng năng lực Đối với giáo viên, bài tập là yếu tố điều khiển quá trình giáo dục Đối với học sinh, bài tập là một nhiệm vụ cần thực hiện, là một phần nội dung học tập Các bài tập có nhiều hình thức khác nhau, có thể là bài tập làm miệng, bài tập viết, bài tập ngắn hạn hay
Bài tập có thể được thiết kế dưới nhiều hình thức khác nhau như nhiệm vụ, đề nghị, yêu cầu hoặc câu hỏi, và có thể thực hiện theo nhóm hoặc cá nhân Các dạng bài tập bao gồm bài tập dài hạn, bài tập trắc nghiệm đóng và tự luận mở.
Những yêu cầu chung đối với các bài tập là:
- Đƣợc trình bày rõ ràng
- Có ít nhất một lời giải.
- Với những dữ kiện cho trước, học sinh có thể tự lực giải được.
- Không giải qua đoán mò đƣợc
Theo chức năng lý luận dạy học, bài tập có thể bao gồm: Bài tập học và bài tập đánh giá (thi, kiểm tra):
Bài tập học là những hoạt động thiết yếu trong quá trình tiếp thu kiến thức mới, bao gồm các bài tập liên quan đến tình huống cụ thể nhằm giải quyết vấn đề và rút ra tri thức mới Ngoài ra, các bài tập cũng giúp người học luyện tập, củng cố và vận dụng kiến thức đã được học một cách hiệu quả.
Bài tập đánh giá bao gồm các kiểm tra do giáo viên thiết kế, tập trung vào việc đánh giá chất lượng học tập và so sánh kết quả Những bài thi này có thể là bài kiểm tra giữa kỳ, cuối kỳ, hoặc các kỳ thi tốt nghiệp và thi tuyển.
Hiện nay, các bài tập chủ yếu tập trung vào luyện tập và kiểm tra, trong khi việc học tập và lĩnh hội tri thức mới chưa được chú trọng Tuy nhiên, việc áp dụng bài tập học tập dưới hình thức khám phá có thể giúp học sinh tự lực tìm tòi và mở rộng kiến thức một cách hiệu quả hơn.
Theo dạng của câu trả lời của bài tập “mở” hay “đóng”, có các dạng bài tập sau:
Bài tập đóng là loại bài tập mà người học không cần tự diễn đạt câu trả lời mà chỉ cần chọn từ các phương án có sẵn Trong hình thức này, giáo viên đã biết trước câu trả lời đúng, còn học sinh sẽ được cung cấp các lựa chọn để lựa chọn.
Bài tập mở là những bài tập không có lời giải cố định, cho phép cả giáo viên và học sinh tự do khám phá và trình bày ý kiến Trong các bài tập này, giáo viên đưa ra một chủ đề hoặc vấn đề, và học sinh cần bình luận, thảo luận theo cách hiểu và lập luận của riêng mình Ví dụ điển hình là các đề bài bình luận văn học, nơi học sinh tự do diễn đạt quan điểm mà không cần tuân theo mẫu cố định.
Bài tập mở cho phép học sinh tự do trả lời và không có lời giải cố định, khuyến khích sự sáng tạo và độc lập trong việc áp dụng kiến thức để giải quyết vấn đề Tuy nhiên, việc xây dựng tiêu chí đánh giá cho bài tập này có thể gặp khó khăn và đòi hỏi nhiều công sức hơn, đồng thời không phù hợp với mọi nội dung giảng dạy Đánh giá bài tập mở cần tập trung vào khả năng lập luận và cách thức mà học sinh thể hiện quan điểm của mình trong quá trình giải quyết vấn đề.
Trong bối cảnh giáo dục trung học hiện nay, việc áp dụng các bài tập mở gắn liền với thực tiễn vẫn chưa được chú trọng nhiều Dù vậy, bài tập mở đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển tư duy và kỹ năng cho học sinh.
Phần thứ hai : KIỂM TRA , ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 15
KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC SINH 15
1 Mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh 1.1 Mục đích của kiểm tra, đánh giá
Khi nói đến mục tiêu đánh giá, KTĐG là một phần thiết yếu trong quá trình dạy học nhằm hỗ trợ sự tiến bộ của học sinh Đánh giá vì sự tiến bộ cần cung cấp phản hồi rõ ràng, giúp học sinh nhận biết được mức độ tiến bộ của mình, từ đó điều chỉnh quá trình học tập Đánh giá cũng phải diễn ra liên tục để học sinh có thể so sánh và nhận diện sự thay đổi của bản thân trong hành trình đạt được mục tiêu học tập Quan trọng là học sinh không chỉ hiểu các phương pháp đánh giá của giáo viên mà còn cần học cách tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, từ đó tự phản hồi về kết quả học tập của mình Đánh giá cần phải chính xác và khách quan, chỉ ra mức độ đạt được của học sinh so với các tiêu chuẩn đã đề ra Cuối mỗi giai đoạn học, việc tổ chức đánh giá sẽ giúp giáo viên nhận biết được học sinh đã nắm vững kiến thức và kỹ năng ở đâu, cũng như những phần còn thiếu sót.
Do đó, mục đích của kiểm tra, đánh giá là:
Bài viết này làm rõ mức độ hoàn thành các mục tiêu dạy học, đánh giá năng lực, kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học so với yêu cầu chương trình Qua đó, nó giúp phát hiện nguyên nhân sai sót và hỗ trợ người học điều chỉnh hoạt động học tập của mình.
Công khai hóa nhận định về năng lực và kết quả học tập của từng học sinh, nhóm học sinh và tập thể lớp không chỉ tạo cơ hội cho học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá mà còn giúp các em nhận ra sự tiến bộ của bản thân Điều này khuyến khích và động viên việc học tập, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Giúp giáo viên nhận diện rõ ràng những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân, từ đó tự hoàn thiện phương pháp giảng dạy, không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng và hiệu quả trong quá trình dạy học.
Như vậy, đánh giá không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và định hướng, điều chỉnh hoạt động của trò.
1.2 Ý nghĩa của kiểm tra, đánh giá Đánh giá kết quả của một hoạt động là nhằm phát hiện và uốn nắn kịp thời những sai sót, điều chỉnh có hiệu quả hoạt động đang tiến hành theo phương hướng cơ bản đã đề ra, đồng thời xác định kết quả hoạt động trên cơ sở đối chiếu với yêu cầu, mục đích đã đề ra cho hoạt động ở những thời điểm nhất định, tạo điều kiện thúc đẩy, hoàn thiện hoạt động một cách tích cực giành kết quả tối ƣu.
Trong quá trình dạy học, kết quả cuối cùng phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách chính xác Đối với giáo viên và học sinh, ý nghĩa của việc kiểm tra và đánh giá cũng có những khác biệt nhất định.
Người học không chỉ là đối tượng và sản phẩm của quá trình dạy học mà còn là chủ thể chính, do đó, kiểm tra đánh giá (KTĐG) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin phản hồi để họ có thể điều chỉnh hoạt động học của mình.
- Về mặt giáo dưỡng: KTĐG chỉ cho người học thấy mình đã tiếp thu được những điều vừa đƣợc học đến mức độ nào.
Thông qua kiểm tra đánh giá (KTĐG), người học có cơ hội thực hiện các thao tác và hình thức tư duy, từ đó áp dụng kiến thức đã học để linh hoạt và sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề, đồng thời rèn luyện khả năng lập luận của bản thân.
Đánh giá đúng đắn và nghiêm túc trong giáo dục sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm của người học, khuyến khích ý chí vươn lên, củng cố niềm tin và nâng cao ý thức tự giác trong quá trình học tập.
Việc đánh giá người học cung cấp cho giáo viên thông tin quan trọng để điều chỉnh hoạt động dạy học Kết hợp với việc theo dõi thường xuyên, giáo viên có thể nắm rõ năng lực và trình độ của từng học sinh cũng như trình độ chung của lớp, từ đó áp dụng các biện pháp hỗ trợ phù hợp.
Đánh giá kết quả học tập (KTĐG KQHT) của người học không chỉ định hướng cho quá trình dạy học mà còn tạo động lực cho cả giáo viên và học sinh Hơn nữa, KTĐG còn đóng góp tích cực vào việc cải cách giáo dục, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.
Kiểm tra và đánh giá học sinh là một hoạt động thiết yếu và quen thuộc đối với giáo viên Tuy nhiên, nhiều giáo viên vẫn có những quan niệm khác nhau về việc ra đề kiểm tra cho học sinh.
Đánh giá học sinh, đơn giản là việc ghi điểm vào sổ điểm, là cơ sở để đánh giá kết quả học tập vào cuối học kỳ hoặc năm học Để cải thiện chất lượng giảng dạy và học tập, giáo viên cần coi đánh giá là một quá trình liên tục và là phần thiết yếu trong hoạt động giảng dạy của họ.
1.3 Yêu cầu của kiểm tra, đánh giá
Đánh giá kết quả học tập (KTĐG) cần phải đảm bảo tính khách quan và chính xác, đây là nguyên tắc cơ bản để phản ánh đúng chất lượng kiến thức và tài liệu học tập của người học Tính khách quan quyết định đến độ chính xác của KTĐG, giúp phản ánh đúng đắn kết quả học tập, sự tiến bộ và những thiếu sót của người học Điểm số phải là sự phán xét công bằng của giáo viên về giá trị bài làm, không nên bị ảnh hưởng bởi trình độ, sở thích, cá tính của giáo viên, hoàn cảnh khi chấm bài, hay mối quan hệ cá nhân với học sinh hoặc phụ huynh.
Tính khách quan đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá, vì nó đảm bảo rằng kết quả phản ánh chính xác năng lực và kiến thức của người học Hiện nay, phương pháp trắc nghiệm ngày càng được ưa chuộng trong kiểm tra đánh giá, nhờ vào khả năng cung cấp dữ liệu rõ ràng và dễ so sánh Việc tăng cường sử dụng phương pháp này giúp nâng cao độ tin cậy và tính chính xác trong quá trình đánh giá, từ đó hỗ trợ tốt hơn cho việc phát triển giáo dục.
* KTĐG phải đảm bảo tính toàn diện:
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ CẤP THPT 24
1 Các cấp độ nhận thức
Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh cần dựa trên mục tiêu dạy học Trước đây, chúng ta thường áp dụng phân loại mục tiêu dạy học theo Bloom, nhưng hiện nay, trong giáo dục phổ thông, phương pháp phân chia theo NIKKO đã trở nên phổ biến nhờ tính ứng dụng cao Theo cách phân chia này, mục tiêu nhận thức được chia thành ba mức: biết, hiểu và vận dụng, cùng với bốn cấp độ cụ thể như trong bảng.
Các cấp độ nhận thức
Cấp độ Mô tả và yêu cầu hoạt động
Nhận biết Học sinh nhớ đƣợc những khái niệm cơ bản của chủ đề và có thể nêu hoặc nhận ra các khái niệm khi đƣợc yêu cầu.
- Nhận ra: Nhớ lại, nhận dạng những khái niệm, thuật ngữ, vật thể, thích hợp với tình huống đã nêu.
- Gợi lại: tìm lại, liệt kê, đặt tên/ kí hiệu, phác thảo những kiến thức đã lưu trong trí nhớ tương đối lâu.
Học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản và có khả năng áp dụng chúng khi gặp các câu hỏi tương tự như những ví dụ đã được giảng dạy trong lớp học.
- Chuyển đổi: diễn giải, thay thế, mô tả việc chuyển đổi từ ngôn ngữ này, tình huống này sang ngôn ngữ khác, tình huống khác.
- Minh họa: lấy ví dụ minh họa hoặc thuyết minh cho khái niệm, ý tưởng, nguyên tắc, định lí, tính chất,
- Phân biệt: sắp xếp, xác định, gộp lại những dấu hiệu để phân loại khái niệm, vật thể, ;
- Tổng kết: tóm tắt, rút ra, mô tả cấu trúc logic, trìu tƣợng hóa, tổng quát hóa từ các dữ kiện, tình huống đã cho;
- Kết luận: rút ra, thêm/ bớt, dự báo, suy luận những điểm chính;
- So sánh: ghép nối, vạch ra, xác định sự tương ứng giữa hai đối tượng;
- Giải thích: diễn giải, lập luận mối quan hệ tương đương hoặc hệ quả của
2 dẳng thức, phương trình, bất đẳng thức, bất phương trình.
Học sinh có khả năng vận dụng kiến thức ở mức độ thấp, vượt qua giai đoạn hiểu biết cơ bản và áp dụng các khái niệm đã học vào các tình huống tương tự, mặc dù không hoàn toàn giống với các tình huống đã được giảng dạy trên lớp.
- Vận dụng kiến thức biện luận, chứng minh, giải quyết vấn đề trong những tình huống tương đối quen thuộc;
Học sinh có khả năng vận dụng các khái niệm cơ bản để giải quyết những vấn đề mới hoặc chưa quen thuộc, sử dụng kỹ năng và kiến thức đã được dạy Những vấn đề này phản ánh các tình huống thực tế mà học sinh sẽ gặp phải ngoài lớp học.
Thực hiện có sáng tạo là việc áp dụng kiến thức đã học để biện luận, chứng minh và giải quyết các vấn đề trong những tình huống mới lạ hoặc thực tiễn.
2 Đánh giá theo chủ đề Để thực hiện đánh giá theo chủ đề, cần tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chủ đề theo chương trình hiện hành
Bước 2: Tạo bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho từng loại câu hỏi và bài tập trong chủ đề (bảng 2) Cần chú ý xác định các mức yêu cầu theo hướng tập trung vào việc đánh giá kỹ năng thực hiện của học sinh.
Các mức độ câu hỏi, bài tập đánh giá theo định hướng năng lực
Nội dung Loại câu hỏi/bài tập Nhận biết
(Mô tả yêu cầu cần đạt)
Thông hiểu (Mô tả yêu cầu cần đạt)
Vận dụng thấp (Mô tả yêu cầu cần đạt)
Vận dụng cao (Mô tả yêu cầu cần đạt)
Câu hỏi/ bài tập định tính
Câu hỏi/ bài tậpđịnh lƣợng Bài tập thực hành/ thí nghiệm
Bước 3 là xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập đánh giá dựa trên các mức độ đã được mô tả Đối với mỗi mức độ và loại, cần biên soạn nhiều câu hỏi và bài tập khác nhau để đảm bảo tính đa dạng và hiệu quả trong việc đánh giá.
Bước 4: Xác định các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh trong quá trình dạy học chủ đề nói trên.
Bước 5: Đề xuất phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chủ đề nói trên nhằm hướng tới những năng lực đã xác định
Vận dụng phương pháp biên soạn câu hỏi từ Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA), chúng ta có thể phát triển các nhóm câu hỏi liên quan đến một chủ đề cụ thể.
3 Quy trình biên soạn câu hỏi kiểm tra, dánh giá
3.1 Xác định các chủ đề môn học và mục tiêu năng lực của chủ đề
Khi dạy học và kiểm tra đánh giá theo mục tiêu và chuẩn kiến thức, kỹ năng, việc xác định rõ ràng mục tiêu là bước đầu tiên rất quan trọng Tương tự, trong dạy học và kiểm tra đánh giá theo năng lực, cần xác định các chủ đề môn học và mục tiêu năng lực cho từng chủ đề Để thực hiện điều này, cần nghiên cứu mục tiêu năng lực của môn học và các chủ đề liên quan, sau đó phân tích mục tiêu môn học thành các mục tiêu cụ thể cho từng chủ đề Điều này đảm bảo rằng các mục tiêu của từng chủ đề phản ánh đầy đủ cả về phạm vi và mức độ của mục tiêu môn học.
3.2 Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo các mức độ của năng lực
Kỹ năng, kiến thức và năng lực có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tuy nhiên, việc đánh giá năng lực thực hiện một nhiệm vụ cụ thể không phải lúc nào cũng khả thi.
Trong quá trình thực hiện đánh giá năng lực, cần kết hợp giữa đánh giá năng lực với đánh giá kiến thức và kỹ năng Dù đánh giá năng lực là chính, nhưng việc phân chia năng lực thành các kiến thức và kỹ năng cụ thể là cần thiết để đảm bảo độ chính xác và thuận tiện Do đó, việc xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ theo các mức độ năng lực là rất quan trọng trong quá trình đánh giá.
3.3 Xây dựng câu hỏi theo các mức độ của chuẩn kiến thức, kĩ năng
Kiểm tra và đánh giá cần phải phù hợp với mục tiêu đã đề ra Để đạt được yêu cầu này, nội dung và nhiệm vụ của đề kiểm tra, bao gồm câu hỏi và bài toán, phải tương ứng với các mục tiêu đã xác định Sự tương ứng này cần được thể hiện rõ ràng ở cả mức độ và thành phần của mục tiêu.
* Sự tương ứng với mức độ mục tiêu:
Sự tương ứng giữa mục tiêu và yêu cầu của đề kiểm tra là rất quan trọng; khi mục tiêu kiến thức được xác định ở mức nào, đề kiểm tra cần phản ánh đúng yêu cầu tương ứng ở mức đó Ví dụ, nếu mục tiêu về kiến thức được đặt ra theo cấp độ nhận thức, thì yêu cầu của đề kiểm tra cũng phải tương ứng với cấp độ đó.
Khi mục tiêu đạt mức "biết", đề kiểm tra chỉ yêu cầu người học "nêu" hoặc "trình bày" một vấn đề cụ thể, hoặc "vẽ" lại hình vẽ, sơ đồ Đối với các mệnh lệnh này, người học chỉ cần ghi nhớ nội dung kiến thức để có thể hoàn thành bài kiểm tra với kết quả tốt.
Khi mục tiêu học tập đạt mức "hiểu", đề kiểm tra cần yêu cầu người học bày tỏ quan điểm và phân tích vấn đề từ góc nhìn cá nhân Đối với những mục tiêu cao hơn, đề thi nên yêu cầu người học giải thích nguyên nhân, thực hiện so sánh và thiết lập các cấu trúc, mối quan hệ mới.
* Đảm bảo các câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra đúng với các mức đã nêu trong chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Một số vi dụ minh họa: 28
Biên soạn câu hỏi kiểm tra, đánh giá môn công nghệ 12
CHỦ ĐỀ: MẠCH TẠO XUNG.
Bài 8: Phần 2: mạch tạo xung Bài 12: Thực hành điều chỉnh thông số của mạch đa hài dùng tranzito
1 Chuẩn kiến thức, kĩ năng. a) Kiến thức:
- Trình bày đƣợc chức năng, hiểu đƣợc sơ đồ và nguyên lý làm việc của mạch tạo xung đơn giản dùng tranzito;
- Biết cách điều chỉnh đƣợc chu kì xung (nhanh hay chậm) của mạch tạo xung trên mạch nguyên lý b) Kỹ năng:
- Nhận dạng, đọc đƣợc các thông số kĩ thuật của các linh kiện và vẽ đƣợc sơ đồ nguyên lí của mạch từ mạch thực tế.
- Thiết kế đƣợc một mạch tạo xung đa hài;
+ Từ yêu cầu thiết kế, tính toán và chọn đƣợc các linh kiện trong mạch.
Lắp ráp các linh kiện điện tử lên bo mạch thử theo sơ đồ nguyên lý là bước đầu tiên Tiếp theo, điều chỉnh xung ra của mạch từ xung đa hài đối xứng sang xung không đối xứng, đồng thời điều chỉnh tần số xung trên mạch để đạt hiệu quả tối ưu.
Thực hiện đúng quy trình và quy định về an toàn lao động Có ý thức tìm hiểu các mạch điện tử để ứng dụng vào thực tiển đời sống.
2 Bảng mô tả các mức, yêu cầu cần đạt.
Nội dung Loại câuhỏi, bài tập
Nhận biết (1) Thông h iểu (2) Vận dụng thấp (3) Vận dụng cao
1 Chức năng của mạch tạo xung
2 Sơ đồ và nguyên lý làm việc
3 Thực hành điều chỉnh các thông số của mạch tạo xung đa hài
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các linh kiện trong mạch điện, bao gồm tên gọi và vai trò của từng linh kiện Ngoài ra, chúng tôi sẽ trình bày nguyên lý hoạt động của mạch và công thức tính toán tần số của mạch dao động Những kiến thức này sẽ giúp bạn nắm vững cấu trúc và chức năng của mạch điện, từ đó áp dụng vào thực tiễn một cách hiệu quả.
Các linh kiện trong mạch điện đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh tần số, độ rộng và sự đối xứng của xung ra Tụ điện và điện trở có ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố này, giúp tối ưu hóa hiệu suất của mạch Hiểu rõ nguyên lý làm việc của mạch điện sẽ giúp phân tích và giải thích các chức năng của từng linh kiện một cách hiệu quả.
So sánh và giải thích sự giống nhau và khác nhau giữa mạch tạo xung với mạch khuếch đại.
Lựa chọn linh kiện phù hợp và chuẩn bị bo mạch cắm là bước quan trọng trong việc lắp đặt mạch dao động đa hài Việc thực hiện theo sơ đồ nguyên lý trong sách giáo khoa giúp hình thành các ý tưởng sáng tạo về ứng dụng mạch dao động đa hài trong cuộc sống hàng ngày.
Thiết kế và lắp ráp mạch dao động đa hài sử dụng tranzito thuận được thực hiện theo các yêu cầu về tần số và độ rộng xung Các mạch ứng dụng đa hài cũng được thiết kế để điều khiển đèn LED với hình dạng tùy chỉnh theo yêu cầu.
Tìm hiểu nguyên tắc hoạt động của một số mạch tạo xung khác không dùng tranzito
Tính toán đƣợc tần số dao động của mạch điện dựa trên các giá trị tụ điện, điện trở (VD 2.1)
Vẽ được dạng xung ra lý tưởng tại collector của mạch dao động đa hài tạo xung đối xứng Đồng thời, cũng vẽ được dạng xung ra lý tưởng tại các chân bazơ của tranzito trong mạch dao động đa hài tạo xung đối xứng.
Nội dung Loại câuhỏi, bài tập
Nhận biết (1) Thông hiểu (2) Vận dụng thấp (3) Vận dụng cao
Thực hành nhận dạng và đọc thông số kỹ thuật của các linh kiện trong bộ thực hành là rất quan trọng Việc thay thế các linh kiện R và C giúp quan sát sự thay đổi của mạch, từ đó nâng cao khả năng hiểu biết về nguyên lý hoạt động của các mạch điện.
Tính toán giá trị của các cặp điện trở (R) và tụ điện (C) là cần thiết để điều chỉnh tần số và độ rộng của xung ra Việc thay đổi giá trị R và C sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của mạch điện, từ đó cần có sự giải thích rõ ràng về tác động này Đồng thời, việc vẽ sơ đồ nguyên lý dựa trên mạch thực hành cũng rất quan trọng để minh họa cấu trúc và chức năng của mạch.
3 Câu hỏi, bài tập minh họa
1) Mạch tạo xung đa hài dùng tranzito là mạchdùng để:
B Ổn áp cho nguồn điện
C Biến đổi năng lƣợng của nguồn 1 chiều thành dao động điện có dạng xung và tần số theo yêu cầu
2) Hãy kể tên các linh kiện có trong mạch tạo xung?
3) Cho mạch tạo xung đa hài dùng tranzito nhƣ (hình1) Khi cần thay đổi tần số của xung đa hài, ta cần:
A Thay đổi tần số dòng điệnnguồn nuôi
B Thay đổi cực của nguồn nuôi
C Thay đổi T1 là PNP và T2 là NPN
D Thay đổi giá trị của R3, R 4 hoặc C1, C 2
Ví dụ 1.2 Cho mạch tạo xung đa hài tranzito (hình 1)
1) Cho biết điều kiện cần của các linh kiện để mạch tạo xung đa hài đối xứng.
2) Nêu vai trò của các linh kiện có trong mạch?
Để chuyển đổi mạch tạo xung đa hài sử dụng tranzito từ xung ra đối xứng sang không đối xứng, cần điều chỉnh các thông số của mạch.
A R1 có giá trị khác giá trị R4
C Điện áp nguồn cấp cho mạch.
Ví dụ 2.1: Cho mạch tạo xung đa hài dùng tranzito (hình1) Em hãy tính toán để có độ rộng xung ra ở tranzito 1 lớn hơn 2 lần xung ra ở tranzito 2
Ví dụ 2.2: Trong mạch tạo xung đa hài dùng tranzito nếu một tụ điện bị cháy thì mạch điện hoạt động nhƣ thế nào?
Ví dụ 2.3: Cho mạch tạo xung đa hài dùng tranzito (hình1) Để có xung đa hài đối xứng, ta cầnchọn:
Ví dụ 3.1: Cho mạch dao động đa hài với các giá trị linh kiện như hình vẽ dưới đây:
Hãy xác định dạng tín hiệu ra dưới đây (hình vẽ) là của LED nào?
Trong ví dụ 3.2, hai mạch tạo xung đa hài có cấu trúc và linh kiện giống nhau, được cấp điện đồng thời Cần so sánh trạng thái của các đèn LED trong hai sơ đồ này để hiểu rõ hơn về sự hoạt động của chúng.
Ví dụ 3.3: Cho các linh kiện điện tử nhƣ sau:
Từ các linh kiện trên, hãy lắp ráp mạch điện trên bo mạch thử sao cho 2 đèn LED sáng tắt luôn phiên nhau.
Để thiết kế mạch điện cho 12 đèn sáng nối tiếp theo vòng tròn, mỗi làn sáng gồm 6 đèn, ta có thể sử dụng mạch tạo xung đa hài kết hợp với tranzito và đèn LED Mạch này sẽ giúp điều khiển ánh sáng của các đèn LED một cách hiệu quả và đồng bộ, tạo nên hiệu ứng ánh sáng đẹp mắt cho người sử dụng.
Tần số của mạch đa hài là khoảng bao nhiêu để người ta thấy rõ các đèn sàng lần lƣợt? Giải thích.
Mạch tạo xung sử dụng mạch khuếch đại thuật toán có cấu trúc và nguyên tắc hoạt động đặc biệt, khác biệt so với mạch tạo xung đa hài sử dụng tranzito Việc tìm hiểu sơ đồ mạch sẽ giúp hiểu rõ cách thức hoạt động và ứng dụng của từng loại mạch So sánh hai loại mạch này sẽ làm nổi bật ưu nhược điểm của chúng trong việc tạo ra tín hiệu xung, từ đó giúp lựa chọn mạch phù hợp cho từng ứng dụng cụ thể.
Trường em đang cần thiết kế một mạch đèn với nguyên tắc hoạt động từ trái sang phải, nghĩa là đèn sẽ sáng lần lượt từ bên trái sang bên phải Sau khi tất cả đèn đã sáng, chúng sẽ tắt theo thứ tự ngược lại, từ bên trái sang bên phải Em hãy giúp trường thiết kế một mạch điện đáp ứng yêu cầu này.
PHỤ LỤC : CÁC HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1 Các hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá
1.1 Các hình thức kiểm tra đánh giá
Hiện nay, giáo dục và dạy học áp dụng nhiều hình thức kiểm tra để đánh giá kết quả học tập của học sinh Những hình thức này được phân loại chủ yếu dựa vào mục đích đánh giá, bao gồm một số loại hình thức khác nhau.
Đánh giá sơ bộ, hay còn gọi là đánh giá chẩn đoán, nhằm xác định trình độ kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo của người học trước khi bắt đầu môn học mới Phương pháp này thường được áp dụng cho các môn học có chương trình đồng tâm hoặc dựa trên nội dung của các môn học đã học trước đó Trong đánh giá này, có thể sử dụng các phương pháp như kiểm tra vấn đáp, viết, và các hình thức khác để thu thập thông tin về năng lực của người học.
Thi tuyển sinh vào đầu cấp học, bậc học cũng có thể đƣợc xếp vào hình thức này