1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực học sinh môn Công nghệ cấp THPT năm học 2016-2017

40 15 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tài Liệu Bồi Dưỡng Nâng Cao Năng Lực Cho Giáo Viên Về Đổi Mới Kiểm Tra, Đánh Giá Theo Định Hướng Năng Lực Học Sinh Môn Công Nghệ Cấp THPT
Tác giả Hoàng Hà, Đậu Minh Bình
Trường học Sở Giáo Dục Và Đào Tạo Quảng Bình
Chuyên ngành Công Nghệ
Thể loại tài liệu
Năm xuất bản 2016-2017
Thành phố Quảng Bình
Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 597,66 KB

Cấu trúc

  • I. ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 4 (4)
    • 1. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 4 (4)
    • 2. Đánh giá theo năng lực 6 (6)
    • 3. Một số yêu cầu đối với kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. 7 (7)
    • 4. Định hướng xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh 11 (11)
  • B. Phần thứ hai: KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 15 (15)
    • I. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC SINH 15 (15)
      • 1. Mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh 15 (7)
      • 2. Một số khái niệm cơ bản 18 (18)
      • 3. Kiểm tra đánh giá năng lực học sinh 22 (22)
    • II. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ CẤP THPT. 24 (24)
      • 1. Các cấp độ nhận thức 24 (24)
      • 2. Đánh giá theo chủ đề 25 (25)
      • 3. Quy trình biên soạn câu hỏi kiểm tra, dánh giá 26 (26)
      • 4. Quy trình biên soạn đề kiểm tra, đánh giá. 27 (27)
    • III. Một số vi dụ minh họa: 28 (28)
      • 1. Các hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá 33 (33)
      • 2. Khái quát về xây dựng ma trận đề 36 (36)
      • 3. Kiểm định câu hỏi 38 (38)

Nội dung

Tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực học sinh môn Công nghệ cấp THPT năm học 2016-2017 nhằm góp phần hỗ trợ giáo viên về nhận thức và kĩ thuật biên soạn câu hỏi/bài tập để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng năng lực, nhóm bồi dưỡng thường xuyên môn công nghệ. Mời các bạn cùng tham khảo.

ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 4

Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 4

Xu hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tập trung vào các hướng sau:

Chuyển đổi từ việc đánh giá kết quả học tập cuối khóa sang sử dụng các hình thức đánh giá thường xuyên và định kỳ sau từng chủ đề sẽ giúp phản hồi và điều chỉnh quá trình dạy học Điều này không chỉ nhằm mục đích xếp hạng và phân loại mà còn nâng cao chất lượng giáo dục thông qua việc theo dõi sự tiến bộ của học sinh trong suốt quá trình học.

Chuyển từ việc đánh giá kiến thức và kỹ năng sang đánh giá năng lực của người học là một xu hướng quan trọng trong giáo dục hiện đại Điều này có nghĩa là trọng tâm đánh giá không còn chỉ dừng lại ở việc ghi nhớ và hiểu biết kiến thức, mà còn tập trung vào khả năng vận dụng và giải quyết các vấn đề thực tiễn Đặc biệt, việc đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo trở nên ngày càng quan trọng trong bối cảnh phát triển toàn cầu.

Chuyển đổi từ việc đánh giá như một hoạt động độc lập sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học là rất quan trọng Đánh giá không chỉ là công cụ đo lường kết quả học tập mà còn được xem như một phương pháp dạy học hiệu quả Việc này giúp giáo viên theo dõi sự tiến bộ của học sinh và điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp, tạo ra một môi trường học tập tích cực và hiệu quả hơn.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra và đánh giá là cần thiết, bao gồm việc sử dụng phần mềm để thẩm định các đặc tính đo lường như độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt và độ giá trị Đồng thời, việc áp dụng các mô hình thống kê vào quá trình xử lý và phân tích kết quả đánh giá cũng đóng vai trò quan trọng trong việc lý giải kết quả một cách chính xác và hiệu quả.

Để đánh giá kết quả giáo dục các môn học và hoạt động giáo dục của học sinh ở từng lớp cũng như sau cấp học trong bối cảnh hiện nay, cần phải xem xét các xu hướng hiện tại.

Học xong chuyên đề này, giáo viên cần:

-Ý thức được tầm quan trọng của việc đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh

- Hiểu được đổi mới kiểm tra, đánh giá trong giáo dục trung học phổ thông theo định hướng tiếp cận năng lực.

- Vận dụng quy trình biên soạn câu hỏi kiểm tra, đánh giá vào dạy học ở đơn vị

Dựa vào chuẩn kiến thức và kĩ năng theo định hướng tiếp cận năng lực của từng môn học và hoạt động giáo dục, cần xác định yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng và thái độ mà học sinh cần đạt được ở từng cấp học.

Đánh giá giáo dục cần phối hợp giữa các hình thức đánh giá thường xuyên và định kỳ, kết hợp giữa đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh, cũng như giữa đánh giá của nhà trường và phản hồi từ gia đình, cộng đồng.

Kết hợp giữa hình thức đánh giá trắc nghiệm khách quan và tự luận giúp tận dụng tối đa những ưu điểm của cả hai phương pháp đánh giá.

Công cụ đánh giá phù hợp giúp đánh giá toàn diện, công bằng và trung thực, đồng thời có khả năng phân loại, từ đó hỗ trợ giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời quá trình dạy và học.

Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập của giáo viên được thể hiện qua các đặc trưng cơ bản như sau: Mục đích chính của đánh giá là so sánh năng lực học sinh với yêu cầu của chuẩn kiến thức và kỹ năng môn học ở từng chủ đề, lớp học, nhằm cải thiện kịp thời hoạt động dạy và học Quá trình đánh giá được thực hiện qua ba công đoạn: thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy và học Mỗi công đoạn này đều có yếu tố đổi mới quan trọng.

Để thu thập thông tin đánh giá hiệu quả, cần sử dụng nhiều nguồn và phương pháp khác nhau như quan sát lớp học, kiểm tra, sản phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau Việc lựa chọn nội dung đánh giá nên tập trung vào kỹ năng và xác định mức độ yêu cầu cho từng nội dung dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng Sử dụng đa dạng công cụ như đề kiểm tra viết, câu hỏi trên lớp, phiếu học tập và bài tập về nhà là cần thiết Các công cụ đánh giá cần được thiết kế đúng kỹ thuật để đo lường mức độ chuẩn và đáp ứng yêu cầu của các dạng trắc nghiệm Cuối cùng, tổ chức thu thập thông tin chính xác và trung thực, đồng thời bồi dưỡng kỹ thuật phản hồi cho học sinh để họ có thể tham gia vào quá trình đánh giá và cải tiến dạy học.

Phân tích và xử lý thông tin học tập bao gồm việc thu thập các dữ liệu định tính về thái độ và năng lực học của học sinh thông qua quan sát, phỏng vấn và trình diễn Những thông tin này được phân tích theo nhiều mức độ với tiêu chí rõ ràng và được lưu trữ trong sổ theo dõi hàng ngày Đồng thời, các thông tin định lượng từ bài kiểm tra được chấm điểm theo đáp án đã được hướng dẫn, đảm bảo tính chính xác và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật Việc thống kê số lần kiểm tra, điểm trung bình và xếp loại học lực được thực hiện theo đúng quy chế đánh giá và xếp loại đã ban hành.

Xác nhận kết quả học tập là quá trình đánh giá xem học sinh có đạt được mục tiêu của từng chủ đề hay không, dựa trên các kết quả định lượng và định tính cụ thể Việc này bao gồm phân tích và giải thích sự tiến bộ học tập thông qua kết quả đánh giá quá trình và tổng kết, cũng như xem xét thái độ học tập và hoàn cảnh gia đình của học sinh.

Để cải thiện hiệu quả giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh, cần ra quyết định kịp thời về các vấn đề như lên lớp, thi lại, khen thưởng và thông báo kết quả học tập cho các bên liên quan như học sinh, phụ huynh, hội đồng giáo dục và quản lý cấp trên Đồng thời, việc góp ý và kiến nghị về chất lượng chương trình, sách giáo khoa và cách tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục cũng rất quan trọng.

Đánh giá thành tích học tập của học sinh cần xem xét cả kết quả và quá trình học tập Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá không chỉ dừng lại ở khả năng tái hiện tri thức mà còn tập trung vào khả năng vận dụng tri thức để giải quyết các nhiệm vụ phức tạp.

Đánh giá theo năng lực 6

Theo quan điểm phát triển năng lực, đánh giá kết quả học tập không chỉ tập trung vào việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức, mà còn chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong các tình huống khác nhau Việc đánh giá này là phương pháp chủ yếu để xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh Nói cách khác, đánh giá theo năng lực cần xem xét kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa.

Đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kỹ năng không mâu thuẫn mà đánh giá năng lực là bước phát triển cao hơn Để chứng minh năng lực của học sinh, cần tạo cơ hội cho họ giải quyết vấn đề trong tình huống thực tiễn, kết hợp kiến thức và kỹ năng học được với kinh nghiệm từ cuộc sống Qua việc hoàn thành nhiệm vụ thực tế, có thể đánh giá kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện cũng như giá trị và tình cảm của người học Đánh giá năng lực không chỉ dựa vào chương trình giáo dục mà còn phản ánh sự tổng hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ và giá trị từ nhiều lĩnh vực học tập và sự phát triển xã hội.

Có thể nhận diện một số điểm khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học, như được trình bày trong bảng 1.5.

Bảng 1.5 So sánh đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kỹ năng

Tiêu chí so sánh Đánh giá năng lực Đánh giá kiến thức, kỹ năng

1 Mục đích chủ yếu nhất

- Đánh giá khả năng học sinh vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống

- Vì sự tiến bộ của người học so với chính họ

- Xác định việc đạt kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục

- Đánh giá, xếp hạng giữa những người học với nhau

Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc sống của học sinh

Gắn với nội dung học tập (những kiến thức, kỹ năng, thái độ) được học trong nhà trường

Kiến thức, kỹ năng và thái độ từ nhiều môn học và hoạt động giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực thực hiện của học sinh Những trải nghiệm thực tế trong cuộc sống xã hội giúp học sinh áp dụng những gì đã học vào thực tiễn, từ đó nâng cao khả năng giải quyết vấn đề và thích nghi với môi trường xung quanh.

- Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của người học

- Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở một môn học

- Quy chuẩn theo việc người học có đạt đƣợc hay không một nội dung đã đƣợc học

Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thực

Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình huống hàn lâm hoặc tình huống thức

5 Thời điểm đánh giá Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học

Thường diễn ra ở những thời điểm nhất định trong quá trình dạy học, đặc biệt là trước và sau khi dạy

- Năng lực người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn thành

- Thực hiện đƣợc nhiệm vụ càng khó, càng phức tạp hơn sẽ đƣợc coi là có năng lực cao hơn

- Năng lực người học phụ thuộc vào số lƣợng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành

- Càng đạt đƣợc nhiều đơn vị kiến thức, kỹ năng thì càng đƣợc coi là có năng lực cao hơn.

Một số yêu cầu đối với kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 7

Để đạt được thành công trong học tập và cuộc sống, mỗi cá nhân cần phát triển nhiều loại năng lực khác nhau Do đó, giáo viên cần áp dụng đa dạng hình thức và công cụ giảng dạy để hỗ trợ quá trình này.

8 khác nhau nhằm KTĐG được các năng lực khác nhau của người học, để kịp thời phản hồi, điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy học và giáo dục

Năng lực cá nhân được thể hiện qua các hoạt động có thể quan sát trong nhiều tình huống khác nhau và có thể đo lường được Để xây dựng kế hoạch KTĐG hiệu quả, cần thu thập chứng cứ cốt lõi về kiến thức, kỹ năng và thái độ, được tích hợp trong các tình huống và ngữ cảnh thực tế.

- Năng lực thường tồn tại dưới hai hình thức: năng lực chung và năng lực chuyên biệt

Năng lực chung là những kỹ năng thiết yếu giúp cá nhân tham gia hiệu quả vào nhiều hoạt động và bối cảnh khác nhau trong xã hội Những năng lực này là cần thiết cho mọi người để phát triển và thích ứng trong cuộc sống.

Năng lực chuyên biệt thường gắn liền với các môn học cụ thể như năng lực cảm thụ văn học trong Ngữ văn hoặc với các lĩnh vực hoạt động chuyên biệt như chơi nhạc cụ Những năng lực này cần thiết cho các hoạt động cụ thể và có thể phù hợp với một số người hoặc trong những bối cảnh nhất định Tuy nhiên, năng lực chuyên biệt không thay thế cho năng lực chung.

Năng lực cá nhân trải dài từ mức độ thấp như khả năng nhận biết và tìm kiếm thông tin (tái tạo) đến mức độ cao hơn như khái quát hóa và phản ánh.

Năng lực và các thành tố của nó không cố định mà liên tục phát triển trong suốt cuộc đời mỗi cá nhân Mỗi kết quả kiểm tra đánh giá (KTĐG) chỉ là một "lát cắt" tạm thời, do đó, việc đưa ra phán xét và quyết định về học sinh cần dựa trên nhiều nguồn thông tin từ các kết quả KTĐG khác nhau.

3.2 Đảm bảo tính khách quan

Nguyên tắc khách quan trong kiểm tra và đánh giá được thực hiện để đảm bảo kết quả thu thập ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan Dưới đây là một số yêu cầu cần tuân thủ khi áp dụng nguyên tắc này.

Để tối ưu hóa hiệu quả đánh giá, cần phối hợp hợp lý các loại hình và công cụ đánh giá khác nhau, nhằm giảm thiểu tối đa những hạn chế của từng phương pháp.

- Đảm bảo môi trường, sơ sở vật chất không ảnh hưởng đến việc thực hiện các bài tập đánh giá của học sinh

Kiểm soát các yếu tố ngoài khả năng thực hiện bài tập đánh giá của học sinh là rất quan trọng, vì chúng có thể ảnh hưởng đến kết quả Những yếu tố này bao gồm trạng thái sức khỏe tâm lý của học sinh trong quá trình làm bài, ngôn ngữ diễn đạt trong bài kiểm tra, độ dài của bài kiểm tra, và sự quen thuộc với nội dung bài kiểm tra, chẳng hạn như việc đã làm hoặc ôn tập trước đó.

- Những phán đoán liên quan đến giá trị và quyết định về việc học tập của học sinh phải đƣợc xây dựng trên cơ sở:

+ Kết quả học tập thu thập đƣợc một cách có hệ thống trong quá trình dạy học, tránh những thiên kiến, những biểu hiện áp đặt chủ quan;

+ Các tiêu chí đánh giá có các mức độ đạt đƣợc mô tả một cách rõ ràng;

+ Sự kết hợp cân đối giưuã đánh giá thường xuyên và đánh giá tổng kết

3.3 Đảm bảo tính công bằng

Nguyên tắc công bằng trong đánh giá kết quả học tập đảm bảo rằng tất cả học sinh có cùng mức độ tham gia và nỗ lực trong học tập sẽ nhận được kết quả tương đương.

Một số yêu cầu nhằm đảm bảo tính công bằng trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là:

Mỗi học sinh được giao những nhiệm vụ và bài tập phù hợp với khả năng, có tính thách thức nhằm khuyến khích các em tích cực vận dụng và phát triển kiến thức cũng như kỹ năng đã học.

Đề bài kiểm tra cần tạo điều kiện cho học sinh thể hiện khả năng áp dụng kiến thức và kỹ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống, đồng thời giúp các em giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.

Để đánh giá xếp loại học sinh, giáo viên cần thiết kế bài kiểm tra quen thuộc với học sinh Ngôn ngữ và cách trình bày trong bài kiểm tra phải đơn giản, rõ ràng và phù hợp với trình độ của học sinh, tránh những hàm ý đánh đố.

Để đảm bảo việc chấm điểm và xếp loại trong bài kiểm tra thực hành hay tự luận chính xác, thang đánh giá cần được xây dựng một cách cẩn thận, nhằm phản ánh đúng khả năng làm bài của người học.

3.4 Đảm bảo tính toàn diện Đảm bảo tính toàn diện cần đƣợc thực hiện trong quá trình đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm đảm bảo kết quả học sinh đạt đƣợc qua kiểm tra, phản ánh đƣợc mức độ đạt đƣợc về kiến thức, kĩ năng, thái độ trên bình diện lí thuyết cũng nhƣ thực hành, ứng dụng với các mức độ nhận thứckhác nhau trong hoạt động học tập của họ

Một số yêu cầu nhằm đảm bảo tính toàn diện trong đánh giá kết quả học tập của học sinh:

Định hướng xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh 11

Dạy học định hướng năng lực yêu cầu điều chỉnh mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, cùng với việc đánh giá Trong đó, việc thay đổi quan niệm và cách xây dựng nhiệm vụ học tập, câu hỏi và bài tập là rất quan trọng.

4.1 Tiếp cận bài tập định hướng năng lực

Các nghiên cứu thực tiễn về bài tập trong dạy học đã rút ra những hạn chế của việc xây dựng bài tập truyền thống nhƣ sau:

- Tiếp cận một chiều, ít thay đổi trong việc xây dựng bài tập, thường là những bài tập đóng

- Thiếu về tham chiếu ứng dụng, chuyển giao cái đã học sang vấn đề chƣa biết cũng nhƣ các tình huống thực tiễn cuộc sống

- Kiểm tra thành tích, chú trọng các thành tích nhớ và hiểu ngắn hạn

- Quá ít ôn tập thường xuyên và bỏ qua sự kết nối giữa cái đã biết và cái mới

- Tính tích lũy của việc học không được lưu ý đến một cách đầy đủ…

Còn đối với việc tiếp cận năng lực, những ƣu điểm nổi bật là:

Trọng tâm của việc học không chỉ nằm ở các thành phần tri thức hay kỹ năng riêng lẻ, mà là khả năng phối hợp và áp dụng các thành tích khác nhau để giải quyết một vấn đề mới mà người học gặp phải.

Tiếp cận năng lực học tập không chỉ dựa vào nội dung học trừu tượng mà còn gắn liền với các tình huống thực tế trong cuộc sống của học sinh, tập trung vào những "thử thách trong cuộc sống" Nội dung học tập cần mang tính tình huống, bối cảnh và thực tiễn để giúp học sinh áp dụng kiến thức một cách hiệu quả.

- So với dạy học định hướng nội dung, dạy học định hướng năng lực định hướng mạnh hơn đến học sinh

Chương trình dạy học định hướng năng lực được thiết kế dựa trên chuẩn năng lực của môn học, với mục tiêu chính là hình thành năng lực cho học sinh thông qua các hoạt động học tập Hệ thống bài tập định hướng năng lực không chỉ giúp học sinh luyện tập để phát triển kỹ năng mà còn là công cụ quan trọng cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trong việc kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh, từ đó xác định mức độ đạt chuẩn trong quá trình dạy học.

Bài tập đóng vai trò quan trọng trong môi trường học tập và cần được giáo viên chú trọng thực hiện Do đó, trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần biết cách xây dựng các bài tập nhằm phát triển năng lực cho học sinh.

Các bài tập trong Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (Programme for

Bài kiểm tra Đánh giá Học sinh Quốc tế (PISA) là minh chứng cho xu hướng phát triển các bài kiểm tra dựa trên năng lực PISA tập trung vào việc áp dụng kiến thức trong các tình huống thực tế, nhằm giải quyết những vấn đề mới cho người học Thay vì kiểm tra kiến thức riêng lẻ, PISA đánh giá khả năng vận dụng các năng lực như đọc hiểu, toán học và khoa học tự nhiên của học sinh.

4.2 Phân loại bài tập định hướng năng lực Đối với giáo viên, bài tập là yếu tố điều khiển quá trình giáo dục Đối với học sinh, bài tập là một nhiệm vụ cần thực hiện, là một phần nội dung học tập Các bài tập có nhiều hình thức khác nhau, có thể là bài tập làm miệng, bài tập viết, bài tập ngắn hạn hay

Bài tập có thể được thiết kế dưới nhiều hình thức như nhiệm vụ, đề nghị, yêu cầu hoặc câu hỏi, bao gồm các loại bài tập dài hạn, bài tập theo nhóm hoặc cá nhân, và bài tập trắc nghiệm đóng hoặc tự luận mở Các yêu cầu chung đối với các bài tập này cần được xác định rõ ràng để đảm bảo tính hiệu quả trong việc đánh giá và phát triển kỹ năng của người học.

- Đƣợc trình bày rõ ràng

- Có ít nhất một lời giải

- Với những dữ kiện cho trước, học sinh có thể tự lực giải được

- Không giải qua đoán mò đƣợc

Theo chức năng lý luận dạy học, bài tập có thể bao gồm: Bài tập học và bài tập đánh giá (thi, kiểm tra):

Bài tập học là những hoạt động giúp người học tiếp cận tri thức mới, bao gồm các bài tập liên quan đến tình huống cụ thể để rút ra bài học, cũng như các bài tập luyện tập nhằm củng cố và vận dụng kiến thức đã học.

Bài tập đánh giá bao gồm các kiểm tra tại lớp do giáo viên thiết kế, cũng như các đề kiểm tra chất lượng và so sánh, bao gồm cả bài thi tốt nghiệp và thi tuyển.

Hiện nay, các bài tập chủ yếu tập trung vào luyện tập và kiểm tra, trong khi bài tập học tập và lĩnh hội tri thức mới chưa được chú trọng Tuy nhiên, việc áp dụng bài tập học tập theo hình thức khám phá có thể giúp học sinh phát triển khả năng tự tìm tòi và mở rộng kiến thức một cách hiệu quả hơn.

Theo dạng của câu trả lời của bài tập “mở” hay “đóng”, có các dạng bài tập sau:

Bài tập đóng là những bài tập mà người học không cần phải tự diễn đạt câu trả lời, mà chỉ cần lựa chọn từ các phương án có sẵn Trong loại bài tập này, giáo viên đã biết rõ câu trả lời đúng, và học sinh được cung cấp các lựa chọn để chọn ra đáp án phù hợp.

Bài tập mở là những bài tập không có lời giải cố định, cho phép cả giáo viên và học sinh tự do khám phá và thảo luận Ví dụ, giáo viên có thể đưa ra một chủ đề hoặc tài liệu, và học sinh sẽ tự bình luận và trình bày ý kiến của mình dựa trên cách hiểu cá nhân Các đề bài bình luận văn học, nơi học sinh không phải tuân theo mẫu mà tự do diễn đạt quan điểm, là những ví dụ điển hình về bài tập mở.

Bài tập mở cho phép cá nhân tự do trả lời mà không có lời giải cố định, khuyến khích nhiều cách tiếp cận và sự tự quyết định của người học Nó được áp dụng để luyện tập và kiểm tra khả năng vận dụng tri thức từ các lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết vấn đề Tính độc lập và sáng tạo của học sinh là điểm nhấn trong loại bài tập này Tuy nhiên, bài tập mở cũng có những hạn chế, như khó khăn trong việc xây dựng tiêu chí đánh giá khách quan và tốn nhiều công sức trong quá trình xây dựng và đánh giá Đặc biệt, việc đánh giá bài tập mở cần chú trọng vào khả năng lập luận của người làm bài trong việc trình bày con đường giải quyết hoặc quan điểm của mình.

Trong bối cảnh giáo dục trung học hiện nay, việc áp dụng các bài tập mở gắn liền với thực tiễn vẫn chưa được chú trọng đúng mức Dù vậy, bài tập mở đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển tư duy và khả năng ứng dụng kiến thức của học sinh.

Phần thứ hai: KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 15

KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC SINH 15

1 Mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh 1.1 Mục đích của kiểm tra, đánh giá

Khi đề cập đến mục tiêu đánh giá, chúng ta nhận thấy rằng đánh giá là một phần thiết yếu trong quá trình dạy học nhằm hỗ trợ học sinh tiến bộ Đánh giá vì sự tiến bộ cần cung cấp phản hồi để học sinh nhận biết mức độ tiến bộ của mình, những kiến thức và kỹ năng nào đã cải thiện, và những lĩnh vực nào cần được điều chỉnh Đánh giá cũng phải diễn ra liên tục trong suốt quá trình học tập, giúp học sinh nhận ra sự thay đổi của bản thân trên con đường đạt được mục tiêu học tập cá nhân Quan trọng là học sinh cần học cách tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, từ đó tự phản hồi về kết quả học tập của mình Đánh giá phải chính xác và khách quan, chỉ ra mức độ đạt được của học sinh so với mục tiêu đã đề ra Sau mỗi giai đoạn học, việc tổ chức đánh giá sẽ giúp giáo viên hiểu rõ kiến thức và kỹ năng mà học sinh đã nắm vững cũng như những khoảng trống cần khắc phục.

Do đó, mục đích của kiểm tra, đánh giá là:

Bài viết này làm rõ mức độ đạt được và chưa đạt được trong việc thực hiện các mục tiêu dạy học, đồng thời đánh giá tình trạng năng lực, kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học so với yêu cầu của chương trình Qua đó, nó giúp phát hiện nguyên nhân sai sót và hướng dẫn người học điều chỉnh hoạt động học tập của mình.

Công khai đánh giá năng lực và kết quả học tập của từng học sinh, nhóm học sinh và tập thể lớp giúp tạo điều kiện cho học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá Điều này không chỉ giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của bản thân mà còn khuyến khích và động viên họ trong quá trình học tập.

Giúp giáo viên nhận diện rõ ràng những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân, từ đó tự hoàn thiện phương pháp giảng dạy, không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng và hiệu quả trong quá trình dạy học.

Như vậy, đánh giá không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và định hướng, điều chỉnh hoạt động của trò

1.2 Ý nghĩa của kiểm tra, đánh giá Đánh giá kết quả của một hoạt động là nhằm phát hiện và uốn nắn kịp thời những sai sót, điều chỉnh có hiệu quả hoạt động đang tiến hành theo phương hướng cơ bản đã đề ra, đồng thời xác định kết quả hoạt động trên cơ sở đối chiếu với yêu cầu, mục đích đã đề ra cho hoạt động ở những thời điểm nhất định, tạo điều kiện thúc đẩy, hoàn thiện hoạt động một cách tích cực giành kết quả tối ƣu

Trong quá trình dạy học, kết quả cuối cùng phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của người học một cách chính xác Đối với giáo viên và học sinh, ý nghĩa của việc kiểm tra và đánh giá cũng có những khác biệt đáng chú ý.

Người học không chỉ là đối tượng mà còn là sản phẩm và chủ thể trong quá trình dạy học, vì vậy, kiểm tra đánh giá (KTĐG) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin phản hồi để họ có thể điều chỉnh hoạt động học của mình.

- Về mặt giáo dưỡng: KTĐG chỉ cho người học thấy mình đã tiếp thu được những điều vừa đƣợc học đến mức độ nào

Thông qua KTĐG, người học có cơ hội thực hành các kỹ năng tư duy và vận dụng linh hoạt kiến thức đã học để giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, đồng thời rèn luyện khả năng lập luận của mình.

KTĐG chính xác và nghiêm túc trong giáo dục không chỉ nâng cao tinh thần trách nhiệm của người học mà còn khuyến khích ý chí vươn lên, củng cố niềm tin và nâng cao ý thức tự giác trong quá trình học tập.

Việc đánh giá kết quả học tập của người học cung cấp cho giáo viên thông tin quan trọng để điều chỉnh phương pháp dạy học Kết hợp giữa đánh giá và theo dõi thường xuyên giúp giáo viên hiểu rõ năng lực và trình độ của từng học sinh cũng như của cả lớp, từ đó đưa ra những biện pháp hỗ trợ phù hợp.

KTĐG KQHT của người học không chỉ định hướng mà còn tạo động lực cho quá trình dạy học, đồng thời đóng vai trò tích cực trong việc cải cách giáo dục.

Kiểm tra và đánh giá học sinh là hoạt động thiết yếu và quen thuộc đối với mọi giáo viên Tuy nhiên, nhiều giáo viên vẫn có quan niệm rằng việc ra đề kiểm tra cho học sinh là một nhiệm vụ khó khăn.

Đánh giá học sinh là quá trình ghi điểm, giúp định hình kết quả học tập vào cuối học kỳ hoặc năm học Để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, giáo viên cần coi việc đánh giá không chỉ là một nhiệm vụ, mà là phần thiết yếu trong hoạt động giảng dạy của họ.

1.3 Yêu cầu của kiểm tra, đánh giá

Đánh giá kết quả học tập (KTĐG) cần phải đảm bảo tính khách quan và chính xác, vì đây là nguyên tắc cơ bản giúp phản ánh đúng chất lượng tiếp thu kiến thức của người học Tính khách quan quyết định đến độ tin cậy của KTĐG, phản ánh chính xác kết quả học tập, sự tiến bộ và những thiếu sót của học sinh, đồng thời chỉ ra nguyên nhân và hướng phát triển cho từng cá nhân Điểm số cần phải là sự đánh giá công bằng từ giáo viên về giá trị bài làm của học sinh, không nên bị ảnh hưởng bởi trình độ, sở thích, cá tính của giáo viên, hoàn cảnh chấm bài, hay mối quan hệ cá nhân giữa giáo viên và học sinh hoặc phụ huynh.

Tính khách quan đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá, vì nó đảm bảo tính chính xác và công bằng trong kết quả Hiện nay, việc tăng cường sử dụng phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra đánh giá (KTĐG) là cần thiết để nâng cao chất lượng và độ tin cậy của quá trình đánh giá.

* KTĐG phải đảm bảo tính toàn diện:

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ CẤP THPT 24

1 Các cấp độ nhận thức

Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh cần dựa vào mục tiêu dạy học Trong quá khứ, chúng ta thường áp dụng cách phân chia mục tiêu dạy học theo Bloom, nhưng hiện nay, phương pháp phân chia theo NIKKO đang được ưa chuộng trong giáo dục phổ thông nhờ tính ứng dụng cao Theo cách phân chia này, mục tiêu nhận thức được chia thành ba mức: biết, hiểu và vận dụng, cùng với bốn cấp độ cụ thể như trong bảng.

Các cấp độ nhận thức

Cấp độ Mô tả và yêu cầu hoạt động

Nhận biết Học sinh nhớ đƣợc những khái niệm cơ bản của chủ đề và có thể nêu hoặc nhận ra các khái niệm khi đƣợc yêu cầu

- Nhận ra: Nhớ lại, nhận dạng những khái niệm, thuật ngữ, vật thể, thích hợp với tình huống đã nêu

- Gợi lại: tìm lại, liệt kê, đặt tên/ kí hiệu, phác thảo những kiến thức đã lưu trong trí nhớ tương đối lâu

Học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản và có khả năng áp dụng chúng khi gặp các câu hỏi tương tự như những ví dụ đã được học trên lớp.

- Chuyển đổi: diễn giải, thay thế, mô tả việc chuyển đổi từ ngôn ngữ này, tình huống này sang ngôn ngữ khác, tình huống khác

- Minh họa: lấy ví dụ minh họa hoặc thuyết minh cho khái niệm, ý tưởng, nguyên tắc, định lí, tính chất,

- Phân biệt: sắp xếp, xác định, gộp lại những dấu hiệu để phân loại khái niệm, vật thể, ;

- Tổng kết: tóm tắt, rút ra, mô tả cấu trúc logic, trìu tƣợng hóa, tổng quát hóa từ các dữ kiện, tình huống đã cho;

- Kết luận: rút ra, thêm/ bớt, dự báo, suy luận những điểm chính;

- So sánh: ghép nối, vạch ra, xác định sự tương ứng giữa hai đối tượng;

- Giải thích: diễn giải, lập luận mối quan hệ tương đương hoặc hệ quả của

2 dẳng thức, phương trình, bất đẳng thức, bất phương trình

Vận dụng cấp độ thấp

Học sinh có khả năng áp dụng các khái niệm đã học vào những tình huống tương tự, mặc dù không hoàn toàn giống như trong lớp học, cho thấy họ đã vượt qua cấp độ hiểu biết đơn thuần.

- Vận dụng kiến thức biện luận, chứng minh, giải quyết vấn đề trong những tình huống tương đối quen thuộc;

Vận dụng cấp độ cao

Học sinh có khả năng áp dụng các khái niệm cơ bản để giải quyết những vấn đề mới hoặc chưa quen thuộc, sử dụng kỹ năng và kiến thức đã được dạy Những vấn đề này phản ánh các tình huống thực tế mà học sinh sẽ gặp phải bên ngoài lớp học.

Thực hiện có sáng tạo là việc áp dụng kiến thức đã có để biện luận, chứng minh và giải quyết các vấn đề trong những tình huống mới lạ hoặc trong thực tiễn.

2 Đánh giá theo chủ đề Để thực hiện đánh giá theo chủ đề, cần tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chủ đề theo chương trình hiện hành

Bước 2: Xây dựng bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho từng loại câu hỏi và bài tập trong chủ đề (bảng 2) Cần chú trọng xác định các mức yêu cầu nhằm đánh giá kỹ năng thực hiện của học sinh.

Các mức độ câu hỏi, bài tập đánh giá theo định hướng năng lực

Nội dung Loại câu hỏi/bài tập

Nhận biết (Mô tả yêu cầu cần đạt)

Thông hiểu (Mô tả yêu cầu cần đạt)

Vận dụng thấp (Mô tả yêu cầu cần đạt)

Vận dụng cao (Mô tả yêu cầu cần đạt)

Câu hỏi/ bài tập định tính

Câu hỏi/ bài tậpđịnh lƣợng

Bài tập thực hành/ thí nghiệm

Bước 3: Phát triển hệ thống câu hỏi và bài tập đánh giá dựa trên các mức độ đã được mô tả Cần biên soạn nhiều câu hỏi và bài tập cho mỗi mức độ của từng loại để đảm bảo tính đa dạng và hiệu quả trong việc đánh giá.

Bước 4: Xác định các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh trong quá trình dạy học chủ đề nói trên

Bước 5: Đề xuất phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chủ đề nói trên nhằm hướng tới những năng lực đã xác định

Áp dụng phương pháp biên soạn câu hỏi từ Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA), chúng ta có thể tạo ra các nhóm câu hỏi theo từng chủ đề cụ thể.

3 Quy trình biên soạn câu hỏi kiểm tra, dánh giá

3.1 Xác định các chủ đề môn học và mục tiêu năng lực của chủ đề

Khi dạy học và kiểm tra đánh giá (KTĐG) theo mục tiêu và chuẩn kiến thức, kỹ năng, việc đầu tiên là xác định rõ ràng các mục tiêu hoặc chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học Tương tự, trong quan điểm dạy học và KTĐG theo năng lực, cần xác định các chủ đề môn học và mục tiêu năng lực tương ứng Để thực hiện điều này, cần nghiên cứu mục tiêu năng lực của môn học và phân tích thành các mục tiêu cho từng chủ đề, đảm bảo rằng mục tiêu các chủ đề phản ánh đầy đủ cả về phạm vi lẫn mức độ của môn học.

3.2 Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo các mức độ của năng lực

Kỹ năng có mối liên hệ chặt chẽ với năng lực và kiến thức, và việc đánh giá năng lực thực hiện một nhiệm vụ cụ thể không phải lúc nào cũng khả thi.

Trong quá trình thực hiện đánh giá theo năng lực, cần kết hợp giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kỹ năng Đôi khi, việc phân chia năng lực thành các kiến thức và kỹ năng là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và thuận tiện trong đánh giá Do đó, việc xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ theo các mức độ năng lực là rất quan trọng khi tiến hành đánh giá.

3.3 Xây dựng câu hỏi theo các mức độ của chuẩn kiến thức, kĩ năng

Kiểm tra và đánh giá cần phải phù hợp với mục tiêu đề ra Nội dung và nhiệm vụ của đề kiểm tra, bao gồm câu hỏi và bài toán, phải tương ứng với mục tiêu đã xác định Sự tương ứng này phải thể hiện rõ ở cả hai khía cạnh: mức độ của mục tiêu và các thành phần cấu thành mục tiêu.

* Sự tương ứng với mức độ mục tiêu:

Sự tương ứng giữa mục tiêu và yêu cầu của đề kiểm tra là rất quan trọng; khi mục tiêu kiến thức được xác định ở mức nào, thì đề kiểm tra cũng cần có yêu cầu tương ứng ở mức đó Ví dụ, với các mục tiêu về kiến thức theo cấp độ nhận thức, yêu cầu của đề kiểm tra sẽ phản ánh đúng cấp độ này.

Khi mục tiêu đạt đến mức "biết", đề kiểm tra chỉ yêu cầu người học "nêu" hoặc "trình bày" một vấn đề cụ thể, hoặc "vẽ" lại hình vẽ, sơ đồ Với những yêu cầu này, người học chỉ cần ghi nhớ nội dung kiến thức để có thể hoàn thành bài kiểm tra với kết quả tốt.

Khi mục tiêu học tập đạt đến mức "hiểu", đề kiểm tra cần khuyến khích người học trình bày quan điểm và cách nhìn của họ thông qua phân tích, lý giải và lập luận Đối với các mục tiêu cao hơn, đề thi nên yêu cầu người học giải thích nguyên nhân, so sánh các khái niệm, và thiết lập những cấu trúc và mối quan hệ mới.

* Đảm bảo các câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra đúng với các mức đã nêu trong chuẩn kiến thức, kĩ năng

Một số vi dụ minh họa: 28

Biên soạn câu hỏi kiểm tra, đánh giá môn công nghệ 12

CHỦ ĐỀ: MẠCH TẠO XUNG

Bài 8: Phần 2: mạch tạo xung Bài 12: Thực hành điều chỉnh thông số của mạch đa hài dùng tranzito

1 Chuẩn kiến thức, kĩ năng a) Kiến thức:

- Trình bày đƣợc chức năng, hiểu đƣợc sơ đồ và nguyên lý làm việc của mạch tạo xung đơn giản dùng tranzito;

- Biết cách điều chỉnh đƣợc chu kì xung (nhanh hay chậm) của mạch tạo xung trên mạch nguyên lý b) Kỹ năng:

- Nhận dạng, đọc đƣợc các thông số kĩ thuật của các linh kiện và vẽ đƣợc sơ đồ nguyên lí của mạch từ mạch thực tế

- Thiết kế đƣợc một mạch tạo xung đa hài;

+ Từ yêu cầu thiết kế, tính toán và chọn đƣợc các linh kiện trong mạch

Lắp đặt linh kiện điện tử lên bo mạch thử theo sơ đồ nguyên lý là bước quan trọng để đảm bảo mạch hoạt động đúng cách Bên cạnh đó, việc điều chỉnh xung ra của mạch từ xung đa hài đối xứng sang xung không đối xứng, cũng như điều chỉnh tần số xung trên mạch, giúp tối ưu hóa hiệu suất hoạt động của thiết bị.

Thực hiện đúng quy trình và quy định về an toàn lao động Có ý thức tìm hiểu các mạch điện tử để ứng dụng vào thực tiển đời sống

2 Bảng mô tả các mức, yêu cầu cần đạt

Nội dung Loại câuhỏi, bài tập

Nhận biết (1) Thông hiểu (2) Vận dụng thấp (3)

1 Chức năng của mạch tạo xung

2 Sơ đồ và nguyên lý làm việc

3 Thực hành điều chỉnh các thông số của mạch tạo xung đa hài

Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá các linh kiện trong mạch điện, nêu rõ vai trò của từng linh kiện và nguyên lý hoạt động của mạch Bên cạnh đó, chúng ta cũng sẽ tìm hiểu công thức tính toán tần số của mạch dao động, giúp bạn nắm vững kiến thức cơ bản về mạch điện và ứng dụng của nó trong thực tiễn.

Mạch điện bao gồm các linh kiện quan trọng như tụ điện và điện trở, mỗi linh kiện đóng vai trò riêng trong việc điều chỉnh tần số, độ rộng và tính đối xứng của xung ra Việc hiểu rõ vai trò của các linh kiện này giúp lý giải nguyên lý làm việc của mạch điện một cách hiệu quả.

So sánh và giải thích sự giống nhau và khác nhau giữa mạch tạo xung với mạch khuếch đại

Lựa chọn linh kiện phù hợp và chuẩn bị bo mạch cắm là bước quan trọng để lắp đặt mạch dao động đa hài theo sơ đồ nguyên lý trong sách giáo khoa Qua đó, người học có thể hình thành các ý tưởng ứng dụng mạch dao động đa hài vào thực tiễn cuộc sống.

Thiết kế và lắp ráp mạch dao động đa hài sử dụng tranzito thuận cần tuân thủ các yêu cầu về tần số và độ rộng xung Các mạch ứng dụng đa hài được thiết kế để điều khiển đèn LED với hình dạng theo yêu cầu.

Tìm hiểu nguyên tắc hoạt động của một số mạch tạo xung khác không dùng tranzito

Tính toán đƣợc tần số dao động của mạch điện dựa trên các giá trị tụ điện, điện trở (VD 2.1)

Dạng xung ra lý tưởng tại collector của mạch dao động đa hài tạo xung đối xứng có thể được vẽ rõ ràng Đồng thời, dạng xung ra lý tưởng cũng có thể được thể hiện tại các chân bazơ của tranzito trong mạch dao động này.

Nội dung Loại câuhỏi, bài tập

Nhận biết (1) Thông hiểu (2) Vận dụng thấp (3)

Thực hành nhận dạng và đọc thông số kỹ thuật của các linh kiện trong bộ thực hành là rất quan trọng Người học có thể thay thế các linh kiện điện trở (R) và tụ điện (C) để quan sát sự thay đổi trong mạch, từ đó hiểu rõ hơn về hoạt động của các linh kiện điện tử.

Tính toán giá trị của các cặp điện trở (R) và tụ điện (C) ảnh hưởng đến tần số và độ rộng của xung ra Việc thay đổi giá trị của R và C sẽ giúp giải thích tác động của chúng đối với mạch điện Đồng thời, cần vẽ sơ đồ nguyên lý dựa trên mạch thực hành để minh họa rõ ràng hơn.

3 Câu hỏi, bài tập minh họa

1) Mạch tạo xung đa hài dùng tranzito là mạch dùng để:

B Ổn áp cho nguồn điện

C Biến đổi năng lƣợng của nguồn 1 chiều thành dao động điện có dạng xung và tần số theo yêu cầu

2) Hãy kể tên các linh kiện có trong mạch tạo xung?

3) Cho mạch tạo xung đa hài dùng tranzito nhƣ (hình1) Khi cần thay đổi tần số của xung đa hài, ta cần:

A Thay đổi tần số dòng điện nguồn nuôi

B Thay đổi cực của nguồn nuôi

C Thay đổi T1 là PNP và T2 là NPN

D Thay đổi giá trị của R 3 , R 4 hoặc C 1 , C 2

Ví dụ 1.2 Cho mạch tạo xung đa hài tranzito (hình 1)

1) Cho biết điều kiện cần của các linh kiện để mạch tạo xung đa hài đối xứng

2) Nêu vai trò của các linh kiện có trong mạch?

Để biến đổi xung ra đối xứng thành không đối xứng trong mạch tạo xung đa hài sử dụng tranzito, cần điều chỉnh các thông số của mạch.

A R 1 có giá trị khác giá trị R 4

C Điện áp nguồn cấp cho mạch

Ví dụ 2.1: Cho mạch tạo xung đa hài dùng tranzito (hình1) Em hãy tính toán để có độ rộng xung ra ở tranzito 1 lớn hơn 2 lần xung ra ở tranzito 2

Ví dụ 2.2: Trong mạch tạo xung đa hài dùng tranzito nếu một tụ điện bị cháy thì mạch điện hoạt động nhƣ thế nào?

Ví dụ 2.3: Cho mạch tạo xung đa hài dùng tranzito (hình1) Để có xung đa hài đối xứng, ta cần chọn:

Ví dụ 3.1: Cho mạch dao động đa hài với các giá trị linh kiện như hình vẽ dưới đây:

Hãy xác định dạng tín hiệu ra dưới đây (hình vẽ) là của LED nào?

Trong ví dụ 3.2, hai mạch tạo xung đa hài được cung cấp điện đồng thời với các linh kiện giống nhau và có giá trị tương đương Việc so sánh trạng thái của các đèn LED trong hai sơ đồ cho thấy sự tương đồng và khác biệt trong hoạt động của chúng, từ đó giúp hiểu rõ hơn về cách thức hoạt động của các mạch này.

Ví dụ 3.3: Cho các linh kiện điện tử nhƣ sau:

Từ các linh kiện trên, hãy lắp ráp mạch điện trên bo mạch thử sao cho 2 đèn LED sáng tắt luôn phiên nhau

Để thiết kế một mạch đèn sáng theo vòng tròn gồm 12 đèn LED nối tiếp, mỗi làn sáng có 6 đèn, ta có thể sử dụng mạch tạo xung đa hài với transistor Mạch này sẽ giúp điều khiển các đèn LED sáng theo chu kỳ, tạo hiệu ứng ánh sáng hấp dẫn cho người xem.

Tần số của mạch đa hài là khoảng bao nhiêu để người ta thấy rõ các đèn sàng lần lƣợt? Giải thích

Sơ đồ mạch và nguyên tắc hoạt động của mạch tạo xung sử dụng mạch khuếch đại thuật toán cần được tìm hiểu kỹ lưỡng So với mạch tạo xung đa hài sử dụng tranzito, mạch khuếch đại thuật toán có những ưu điểm và nhược điểm riêng, ảnh hưởng đến hiệu suất và ứng dụng của chúng trong các hệ thống điện tử Việc so sánh hai loại mạch này sẽ giúp hiểu rõ hơn về cách thức hoạt động và lựa chọn mạch phù hợp cho từng ứng dụng cụ thể.

Trường em cần thiết kế một mạch đèn sáng theo nguyên tắc: đèn sẽ sáng lần lượt từ trái sang phải và khi tất cả đã sáng, chúng sẽ tắt theo thứ tự từ trái sang phải Hãy giúp trường em thiết kế một mạch phù hợp với yêu cầu này.

PHỤ LỤC : CÁC HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

1 Các hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá

1.1 Các hình thức kiểm tra đánh giá

Trong giáo dục hiện nay, việc đánh giá kết quả học tập của người học được thực hiện thông qua nhiều hình thức kiểm tra khác nhau Các hình thức này được phân loại chủ yếu dựa trên mục đích đánh giá, và có thể chia thành một số loại cụ thể.

Đánh giá sơ bộ, hay còn gọi là đánh giá chẩn đoán, nhằm xác định trình độ kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo của người học trước khi bắt đầu môn học mới Hình thức này thường được áp dụng cho các môn học có chương trình đồng tâm hoặc xây dựng dựa trên nội dung của các môn học đã học trước đó Các phương pháp như kiểm tra vấn đáp và viết có thể được sử dụng trong quá trình đánh giá này.

Thi tuyển sinh vào đầu cấp học, bậc học cũng có thể đƣợc xếp vào hình thức này

Ngày đăng: 29/06/2021, 10:32

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w