ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 3
Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 3
Xu hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tập trung vào các hướng sau:
Chuyển đổi từ việc chỉ đánh giá kết quả học tập cuối môn học sang áp dụng các hình thức đánh giá thường xuyên và định kỳ sau từng chủ đề nhằm phản hồi và điều chỉnh quá trình dạy học là cần thiết Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giáo dục mà còn tạo điều kiện cho việc phân tích và cải thiện kỹ năng của học sinh trong suốt quá trình học tập.
Chuyển đổi từ việc đánh giá kiến thức và kỹ năng sang đánh giá năng lực thực tế của người học là cần thiết Điều này có nghĩa là tập trung vào việc đánh giá khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn, đặc biệt là các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo.
Việc chuyển đổi từ đánh giá độc lập với quá trình dạy học sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học là rất quan trọng Đánh giá không chỉ đơn thuần là công cụ kiểm tra, mà còn được xem như một phương pháp dạy học hiệu quả Khi đánh giá được tích hợp vào quá trình giảng dạy, nó giúp giáo viên theo dõi sự tiến bộ của học sinh, điều chỉnh phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng học tập.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra và đánh giá là cần thiết, bao gồm việc sử dụng phần mềm để thẩm định các đặc tính đo lường như độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt và độ giá trị Bên cạnh đó, việc áp dụng các mô hình thống kê trong xử lý và phân tích kết quả đánh giá cũng rất quan trọng để nâng cao tính chính xác và hiệu quả của quá trình này.
Trong bối cảnh hiện nay, việc đánh giá kết quả giáo dục các môn học và hoạt động giáo dục của học sinh ở mỗi lớp, cũng như sau khi tốt nghiệp, cần được thực hiện một cách toàn diện và linh hoạt Điều này không chỉ giúp phản ánh đúng năng lực của học sinh mà còn hỗ trợ quá trình cải tiến chất lượng giáo dục.
Học xong chuyên đề này, giáo viên cần:
- Ý thức được tầm quan trọng của việc đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh
- Hiểu được đổi mới kiểm tra, đánh giá trong giáo dục trung học phổ thông theo định hướng tiếp cận năng lực
- Vận dụng quy trình biên soạn câu hỏi kiểm tra, đánh giá vào dạy học ở đơn vị
Dựa vào chuẩn kiến thức và kĩ năng theo định hướng tiếp cận năng lực cho từng môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp, cần xác định yêu cầu cơ bản mà học sinh cần đạt được về kiến thức, kĩ năng và thái độ trong cấp học.
Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ là rất quan trọng trong giáo dục Cần kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh để nâng cao chất lượng học tập Đồng thời, việc liên kết giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá từ gia đình, cộng đồng cũng góp phần tạo ra một môi trường học tập toàn diện và hiệu quả.
Kết hợp giữa hình thức đánh giá trắc nghiệm khách quan và tự luận giúp phát huy tối đa những ưu điểm của cả hai phương pháp, từ đó nâng cao hiệu quả đánh giá kiến thức và kỹ năng của người học.
Sử dụng công cụ đánh giá phù hợp giúp đánh giá một cách toàn diện, công bằng và trung thực, đồng thời có khả năng phân loại hiệu quả, từ đó hỗ trợ giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời quá trình dạy và học.
Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của giáo viên được thể hiện qua các đặc trưng cơ bản như xác định mục đích chính là so sánh năng lực học sinh với yêu cầu chuẩn kiến thức và kỹ năng ở từng chủ đề, lớp học, nhằm cải thiện kịp thời hoạt động dạy và học Đánh giá kết quả học tập được tiến hành qua ba công đoạn: thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy và học Mỗi công đoạn này đều có yếu tố đổi mới riêng, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
Việc thu thập thông tin trong giáo dục cần được thực hiện từ nhiều nguồn và phương pháp khác nhau như quan sát, kiểm tra, sản phẩm học tập và đánh giá lẫn nhau Cần lựa chọn nội dung đánh giá cơ bản, chú trọng vào kỹ năng và xác định đúng mức độ yêu cầu theo chuẩn kiến thức Sử dụng đa dạng công cụ như đề kiểm tra viết, câu hỏi trên lớp và bài tập về nhà là cần thiết Các công cụ đánh giá phải được thiết kế đúng kỹ thuật để đo lường chính xác mức độ đạt chuẩn, đồng thời tổ chức thu thập thông tin một cách chính xác và trung thực Bên cạnh đó, cần bồi dưỡng cho học sinh kỹ thuật phản hồi để họ có thể tham gia vào quá trình đánh giá và cải tiến phương pháp dạy học.
Phân tích và xử lý thông tin học tập bao gồm việc thu thập các dữ liệu định tính về thái độ và năng lực học thông qua quan sát, trả lời miệng, và trình diễn Những thông tin này được phân tích theo nhiều mức độ với tiêu chí rõ ràng và được lưu trữ trong sổ theo dõi hàng ngày Đồng thời, thông tin định lượng từ các bài kiểm tra được chấm điểm theo đáp án và hướng dẫn chấm, đảm bảo tính chính xác và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật Việc thống kê số lần kiểm tra, điểm trung bình, và xếp loại học lực được thực hiện theo đúng quy chế đánh giá và xếp loại đã ban hành.
Xác nhận kết quả học tập là quá trình đánh giá xem học sinh có đạt được mục tiêu từng chủ đề hay không, dựa trên các kết quả định lượng và định tính với chứng cứ rõ ràng Điều này bao gồm việc phân tích và giải thích sự tiến bộ học tập thông qua đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết, cùng với việc xem xét thái độ học tập và hoàn cảnh gia đình của học sinh.
Quyết định kịp thời trong việc cải thiện hoạt động dạy và học là rất quan trọng, bao gồm việc đánh giá tình hình học tập của học sinh, ra quyết định về việc lên lớp, thi lại, hay khen thưởng Ngoài ra, việc thông báo kết quả học tập cho học sinh, cha mẹ, hội đồng giáo dục và các cấp quản lý cũng cần được thực hiện đầy đủ Đồng thời, cần có những góp ý và kiến nghị với cấp trên về chất lượng chương trình, sách giáo khoa và cách tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục để nâng cao hiệu quả giảng dạy.
Trong việc đánh giá thành tích học tập của học sinh, cần chú trọng không chỉ vào kết quả mà còn vào quá trình học tập Đánh giá theo quan điểm phát triển năng lực cần mở rộng ra khỏi khả năng tái hiện tri thức, tập trung vào khả năng vận dụng tri thức để giải quyết các nhiệm vụ phức tạp.
Đánh giá theo năng lực 5
Theo quan điểm phát triển năng lực, đánh giá kết quả học tập không chỉ tập trung vào khả năng tái hiện kiến thức mà còn chú trọng vào việc vận dụng sáng tạo tri thức trong các tình huống khác nhau Việc đánh giá này là biện pháp quan trọng để xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học và có vai trò quyết định trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh Đánh giá theo năng lực cần xem xét kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa, nhằm phát huy tối đa tiềm năng của người học.
Đánh giá năng lực không mâu thuẫn với đánh giá kiến thức và kỹ năng, mà được coi là bước phát triển cao hơn Để chứng minh năng lực của học sinh, cần tạo cơ hội cho họ giải quyết vấn đề trong tình huống thực tiễn, vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học cùng với kinh nghiệm từ cuộc sống Qua việc hoàn thành nhiệm vụ thực tế, có thể đánh giá kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và các giá trị, tình cảm của người học Đánh giá năng lực không chỉ dựa vào chương trình giáo dục mà còn tổng hợp kiến thức, kỹ năng, thái độ và giá trị hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và sự phát triển xã hội của cá nhân.
Có thể nhận diện một số điểm khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học, như được thể hiện trong bảng 1.5.
Bảng 1.5 So sánh đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kỹ năng
Tiêu chí so sánh Đánh giá năng lực Đánh giá kiến thức, kỹ năng
1 Mục đích chủ yếu nhất
- Đánh giá khả năng học sinh vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
- Vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
- Xác định việc đạt kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.
- Đánh giá, xếp hạng giữa những người học với nhau.
2 Ngữ cảnh đánh giá Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc sống của học sinh Gắn với nội dung học tập
(những kiến thức, kỹ năng, thái độ) được học trong nhà trường.
3 Nội dung đánh giá - Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt động giáo dục và những trải nghiệm của bản thân học sinh trong cuộc sống xã hội (tập trung vào năng lực thực hiện).
- Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của người học.
- Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở một môn học.
- Quy chuẩn theo việc người học có đạt đƣợc hay không một nội dung đã đƣợc học.
4 Công cụ đánh giá Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thực Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình huống hàn lâm hoặc tình huống thức.
5 Thời điểm đánh giá Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học.
Thường diễn ra ở những thời điểm nhất định trong quá trình dạy học, đặc biệt là trước và sau khi dạy.
6 Kết quả đánh giá - Năng lực người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn thành.
- Thực hiện đƣợc nhiệm vụ càng khó, càng phức tạp hơn sẽ đƣợc coi là có năng lực cao hơn.
- Năng lực người học phụ thuộc vào số lƣợng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành.
- Càng đạt đƣợc nhiều đơn vị kiến thức, kỹ năng thì càng đƣợc coi là có năng lực cao hơn.
Một số yêu cầu đối với kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 6
Để đạt được thành công trong học tập và cuộc sống, mỗi cá nhân cần phát triển nhiều loại năng lực khác nhau Vì vậy, giáo viên cần áp dụng đa dạng các hình thức và công cụ giảng dạy để hỗ trợ quá trình này.
7 khác nhau nhằm KTĐG được các năng lực khác nhau của người học, để kịp thời phản hồi, điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy học và giáo dục.
Năng lực cá nhân được thể hiện qua các hoạt động có thể quan sát trong nhiều tình huống khác nhau và có thể được đo lường, đánh giá Mỗi kế hoạch kiểm tra đánh giá cần thu thập các chứng cứ cốt lõi về kiến thức, kỹ năng và thái độ, tích hợp trong các ngữ cảnh thực tế.
- Năng lực thường tồn tại dưới hai hình thức: năng lực chung và năng lực chuyên biệt
Năng lực chung là những kỹ năng thiết yếu giúp cá nhân tham gia hiệu quả vào nhiều hoạt động và bối cảnh khác nhau trong xã hội Những năng lực này là cần thiết cho tất cả mọi người.
Năng lực chuyên biệt thường liên quan đến các môn học cụ thể, chẳng hạn như năng lực cảm thụ văn học trong môn Ngữ văn, hoặc các lĩnh vực hoạt động chuyên biệt như khả năng chơi một loại nhạc cụ Những năng lực này cần thiết cho các hoạt động cụ thể và có thể phù hợp với một số người hoặc trong những bối cảnh nhất định Tuy nhiên, các năng lực chuyên biệt không thay thế cho năng lực chung.
Năng lực cá nhân bao gồm một phổ rộng, bắt đầu từ những kỹ năng cơ bản như nhận biết và tìm kiếm thông tin (tái tạo), cho đến những khả năng cao hơn như khái quát hóa và phản ánh.
Năng lực của mỗi cá nhân không cố định mà phát triển và thay đổi liên tục trong suốt cuộc đời Mỗi kết quả đánh giá chỉ phản ánh một khía cạnh nhất định, do đó, việc đưa ra phán xét và quyết định về học sinh cần dựa trên nhiều nguồn thông tin khác nhau từ các kết quả đánh giá.
3.2 Đảm bảo tính khách quan
Nguyên tắc khách quan trong kiểm tra và đánh giá nhằm đảm bảo rằng kết quả thu thập được ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan Để thực hiện nguyên tắc này, cần tuân thủ một số yêu cầu nhất định nhằm nâng cao tính chính xác và đáng tin cậy của kết quả.
Để tối ưu hóa quá trình đánh giá, cần phối hợp hợp lý giữa các loại hình và công cụ đánh giá khác nhau Việc này giúp giảm thiểu tối đa những hạn chế mà mỗi loại hình và công cụ có thể gặp phải, từ đó nâng cao tính chính xác và hiệu quả của việc đánh giá.
- Đảm bảo môi trường, sơ sở vật chất không ảnh hưởng đến việc thực hiện các bài tập đánh giá của học sinh.
Kiểm soát các yếu tố bên ngoài khả năng thực hiện bài tập đánh giá là rất quan trọng, vì chúng có thể ảnh hưởng đến kết quả của học sinh Những yếu tố này bao gồm trạng thái sức khỏe tâm lý khi làm bài, ngôn ngữ diễn đạt trong bài kiểm tra, độ dài của bài kiểm tra và mức độ quen thuộc với nội dung bài kiểm tra, chẳng hạn như việc đã từng làm hoặc ôn tập cho bài kiểm tra đó trước đây.
- Những phán đoán liên quan đến giá trị và quyết định về việc học tập của học sinh phải đƣợc xây dựng trên cơ sở:
+ Kết quả học tập thu thập đƣợc một cách có hệ thống trong quá trình dạy học, tránh những thiên kiến, những biểu hiện áp đặt chủ quan;
+ Các tiêu chí đánh giácó các mức độ đạt đƣợc mô tả một cách rõ ràng;
+ Sự kết hợp cân đối giưuã đánh giá thường xuyên và đánh giá tổng kết.
3.3 Đảm bảo tính công bằng
Nguyên tắc công bằng trong đánh giá kết quả học tập đảm bảo rằng tất cả học sinh tham gia các hoạt động học tập với cùng một mức độ và nỗ lực sẽ nhận được kết quả tương đương.
Một số yêu cầu nhằm đảm bảo tính công bằng trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là:
Mỗi học sinh sẽ nhận được các nhiệm vụ và bài tập phù hợp với khả năng, có tính thách thức, nhằm khuyến khích các em tích cực vận dụng và phát triển kiến thức cũng như kỹ năng đã học.
Đề bài kiểm tra cần tạo điều kiện cho học sinh thể hiện khả năng áp dụng kiến thức và kỹ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống, đồng thời giúp giải quyết các vấn đề hàng ngày.
Để đánh giá xếp loại học sinh hiệu quả, giáo viên cần thiết kế bài kiểm tra quen thuộc với học sinh Ngôn ngữ và cách trình bày trong bài kiểm tra phải đơn giản, rõ ràng và phù hợp với trình độ của học sinh, tránh những hàm ý gây khó khăn cho các em.
Đối với các bài kiểm tra thực hành hoặc tự luận, việc xây dựng thang đánh giá cần được thực hiện một cách cẩn thận Điều này đảm bảo rằng việc chấm điểm, xếp loại và ghi nhận xét kết quả sẽ phản ánh chính xác khả năng làm bài của người học.
3.4 Đảm bảo tính toàn diện Đảm bảo tính toàn diện cần đƣợc thực hiện trong quá trình đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm đảm bảo kết quả học sinh đạt đƣợc qua kiểm tra, phản ánh đƣợc mức độ đạt đƣợc về kiến thức, kĩ năng, thái độ trên bình diện lí thuyết cũng nhƣ thực hành, ứng dụng với các mức độ nhận thứckhác nhau trong hoạt động học tập của họ.
Một số yêu cầu nhằm đảm bảo tính toàn diện trong đánh giá kết quả học tập của học sinh:
Định hướng xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh 10
Dạy học định hướng năng lực cần thay đổi mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và đánh giá, trong đó việc điều chỉnh quan niệm và xây dựng các nhiệm vụ học tập, câu hỏi và bài tập là rất quan trọng.
4.1 Tiếp cận bài tập định hướng năng lực
Các nghiên cứu thực tiễn về bài tập trong dạy học đã rút ra những hạn chế của việc xây dựng bài tập truyền thống nhƣ sau:
- Tiếp cận một chiều, ít thay đổi trong việc xây dựng bài tập, thường là những bài tập đóng.
- Thiếu về tham chiếu ứng dụng, chuyển giao cái đã học sang vấn đề chƣa biết cũng nhƣ các tình huống thực tiễn cuộc sống.
- Kiểm tra thành tích, chú trọng các thành tích nhớ và hiểu ngắn hạn.
- Quá ít ôn tập thường xuyên và bỏ qua sự kết nối giữa cái đã biết và cái mới
- Tính tích lũy của việc học không được lưu ý đến một cách đầy đủ…
Còn đối với việc tiếp cận năng lực, những ƣu điểm nổi bật là:
Trọng tâm của việc học không chỉ nằm ở các thành phần tri thức hay kỹ năng riêng lẻ, mà là khả năng vận dụng linh hoạt và phối hợp những thành tựu khác nhau để giải quyết các vấn đề mới mà người học gặp phải.
Tiếp cận năng lực học tập không chỉ dựa vào nội dung học trừu tượng mà còn gắn liền với các tình huống thực tế trong cuộc sống của học sinh, thông qua các "thử thách trong cuộc sống" Nội dung học tập cần có tính tình huống, bối cảnh và thực tiễn để giúp học sinh áp dụng kiến thức một cách hiệu quả.
- So với dạy học định hướng nội dung, dạy học định hướng năng lực định hướng mạnh hơn đến học sinh
Chương trình dạy học định hướng năng lực được thiết kế dựa trên chuẩn năng lực của môn học, trong đó năng lực chủ yếu được hình thành thông qua hoạt động học của học sinh Hệ thống bài tập định hướng năng lực không chỉ là công cụ giúp học sinh luyện tập để phát triển năng lực mà còn là phương tiện để giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh, từ đó xác định mức độ đạt chuẩn trong quá trình dạy học.
Bài tập đóng vai trò quan trọng trong môi trường học tập và là yếu tố mà giáo viên cần chú trọng Do đó, trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần biết cách thiết kế các bài tập nhằm phát triển năng lực cho học sinh.
Các bài tập trong Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (Programme for
Chương trình Đánh giá Học sinh Quốc tế (PISA) là một ví dụ điển hình cho xu hướng xây dựng các bài kiểm tra dựa trên năng lực PISA tập trung vào việc áp dụng kiến thức đa dạng để giải quyết các vấn đề mới trong bối cảnh thực tế, thay vì chỉ kiểm tra kiến thức đơn lẻ của học sinh Chương trình này đánh giá các năng lực như đọc hiểu, toán học và khoa học tự nhiên, nhằm phản ánh khả năng vận dụng kiến thức trong cuộc sống hàng ngày.
4.2 Phân loại bài tập định hướng năng lực Đối với giáo viên, bài tập là yếu tố điều khiển quá trình giáo dục Đối với học sinh, bài tập là một nhiệm vụ cần thực hiện, là một phần nội dung học tập Các bài tập có nhiều hình thức khác nhau, có thể là bài tập làm miệng, bài tập viết, bài tập ngắn hạn hay
Bài tập có thể được thiết kế dưới nhiều hình thức khác nhau như nhiệm vụ, đề nghị, yêu cầu hoặc câu hỏi, và bao gồm các loại như bài tập nhóm hoặc cá nhân, bài tập trắc nghiệm đóng hoặc tự luận mở.
Những yêu cầu chung đối với các bài tập là:
- Đƣợc trình bày rõ ràng
- Có ít nhất một lời giải.
- Với những dữ kiện cho trước, học sinh có thể tự lực giải được
- Không giải qua đoán mò đƣợc
Theo chức năng lý luận dạy học, bài tập có thể bao gồm: Bài tập học và bài tập đánh giá (thi, kiểm tra):
Bài tập học là những hoạt động được thiết kế để giúp người học tiếp thu tri thức mới, bao gồm các bài tập liên quan đến tình huống cụ thể nhằm rút ra kiến thức mới Ngoài ra, các bài tập này cũng giúp người học luyện tập, củng cố và vận dụng kiến thức đã được học một cách hiệu quả.
Bài tập đánh giá là các kiểm tra được tổ chức trong lớp học, do giáo viên đề ra, nhằm đánh giá chất lượng học tập của học sinh Những bài kiểm tra này có thể bao gồm các bài thi tốt nghiệp và thi tuyển, giúp so sánh năng lực giữa các học sinh.
Hiện nay, các bài tập chủ yếu tập trung vào luyện tập và kiểm tra, trong khi việc học tập và lĩnh hội tri thức mới ít được chú trọng Tuy nhiên, việc áp dụng bài tập học tập dưới dạng khám phá có thể hỗ trợ học sinh trong việc tự lực tìm tòi và mở rộng kiến thức hiệu quả hơn.
Theo dạng của câu trả lời của bài tập “mở” hay “đóng”, có các dạng bài tập sau:
Bài tập đóng là loại bài tập mà học viên không cần tự diễn đạt câu trả lời mà chỉ cần lựa chọn từ các phương án có sẵn Trong hình thức này, giáo viên đã biết trước câu trả lời, và học sinh được cung cấp các lựa chọn để chọn ra đáp án đúng.
Bài tập mở là những bài tập không có lời giải cố định cho cả giáo viên và học sinh, với kết quả bài tập mang tính "mở" Ví dụ, giáo viên có thể đưa ra một chủ đề, vấn đề hoặc tài liệu, và học sinh cần tự bình luận, thảo luận về đề tài đó Các đề bài bình luận văn học, nơi học sinh tự do trình bày ý kiến theo cách hiểu và lập luận của mình, là những ví dụ điển hình cho bài tập mở.
Bài tập mở đặc trưng bởi sự tự do trong trả lời, không có lời giải cố định, cho phép người học tiếp cận vấn đề theo nhiều cách khác nhau và thể hiện sự tự quyết Nó được sử dụng để luyện tập và kiểm tra khả năng vận dụng tri thức từ nhiều lĩnh vực nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn Tính độc lập và sáng tạo của học sinh là yếu tố quan trọng trong loại bài tập này Tuy nhiên, bài tập mở cũng gặp một số hạn chế, như khó khăn trong việc xây dựng tiêu chí đánh giá khách quan và tốn nhiều công sức hơn trong việc thiết kế và đánh giá, không phù hợp với mọi nội dung dạy học Trong quá trình đánh giá, cần chú trọng đến khả năng lập luận của người làm bài để thể hiện quan điểm và phương pháp giải quyết vấn đề.
Trong giáo dục trung học hiện nay, việc áp dụng các bài tập mở gắn với thực tiễn vẫn chưa được chú trọng nhiều Dù vậy, bài tập mở đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển tư duy và khả năng sáng tạo của học sinh.
Phần thứ hai: KIỂM TRA , ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 14
KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC SINH 14
1 Mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh 1.1 Mục đích của kiểm tra, đánh giá
Khi đề cập đến mục tiêu đánh giá, chúng ta nhận thấy rằng đánh giá là một phần thiết yếu trong quá trình dạy học nhằm hỗ trợ sự tiến bộ của học sinh Đánh giá vì sự tiến bộ cần cung cấp thông tin phản hồi rõ ràng, giúp học sinh nhận biết mức độ tiến bộ của mình, cũng như những kiến thức và kỹ năng còn yếu để điều chỉnh quá trình học tập Đánh giá phải được thực hiện một cách nhẹ nhàng, không gây sợ hãi cho học sinh, nhằm khuyến khích nỗ lực của các em Hơn nữa, đánh giá cần diễn ra liên tục trong suốt quá trình dạy học, giúp học sinh tự so sánh và nhận diện sự thay đổi của bản thân trong việc đạt được mục tiêu học tập cá nhân Cần hiểu rằng đánh giá là một quá trình học tập, trong đó cả giáo viên và học sinh đều cần nắm rõ các kỹ thuật đánh giá Học sinh cũng cần học cách đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá kết quả học tập của chính mình, từ đó có thể phản hồi chính xác về mức độ đạt được so với yêu cầu đã đề ra Đánh giá cần phải chính xác và khách quan, chỉ ra rõ ràng mức độ mà học sinh đạt được sau mỗi giai đoạn học tập, giúp giáo viên nhận biết những kiến thức và kỹ năng mà học sinh đã làm chủ và những phần còn thiếu sót.
Do đó, mục đích của kiểm tra, đánh giá là:
Bài viết này làm rõ mức độ hoàn thành các mục tiêu dạy học và tình trạng năng lực, kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học so với yêu cầu của chương trình Đồng thời, nó cũng giúp phát hiện nguyên nhân sai sót, từ đó hỗ trợ người học điều chỉnh hoạt động học tập của mình.
Công khai hóa nhận định về năng lực và kết quả học tập của từng học sinh, nhóm học sinh và tập thể lớp không chỉ tạo cơ hội cho học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá mà còn giúp các em nhận ra sự tiến bộ của bản thân, từ đó khuyến khích và động viên việc học tập hiệu quả hơn.
Giúp giáo viên nhận diện rõ ràng những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân, từ đó tự hoàn thiện phương pháp giảng dạy Điều này sẽ thúc đẩy giáo viên không ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng và hiệu quả trong quá trình dạy học.
Như vậy, đánh giá không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và định hướng, điều chỉnh hoạt động của trò.
1.2 Ý nghĩa của kiểm tra, đánh giá Đánh giá kết quả của một hoạt động là nhằm phát hiện và uốn nắn kịp thời những sai sót, điều chỉnh có hiệu quả hoạt động đang tiến hành theo phương hướng cơ bản đã đề ra, đồng thời xác định kết quả hoạt động trên cơ sở đối chiếu với yêu cầu, mục đích đã đề ra cho hoạt động ở những thời điểm nhất định, tạo điều kiện thúc đẩy, hoàn thiện hoạt động một cách tích cực giành kết quả tối ƣu.
Trong quá trình dạy học, kết quả cuối cùng phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách chính xác Đối với giáo viên và học sinh, ý nghĩa của việc kiểm tra và đánh giá cũng có những khác biệt nhất định.
Người học không chỉ là đối tượng và sản phẩm của quá trình dạy học mà còn là chủ thể chính, vì vậy việc đánh giá kết quả học tập (KTĐG) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin phản hồi để họ có thể điều chỉnh hoạt động học của mình.
- Về mặt giáo dưỡng: KTĐG chỉ cho người học thấy mình đã tiếp thu được những điều vừa đƣợc học đến mức độ nào.
Thông qua KTĐG, người học có cơ hội thực hành các thao tác và hình thức tư duy, từ đó vận dụng linh hoạt và sáng tạo kiến thức đã học để giải quyết vấn đề Điều này không chỉ giúp rèn luyện khả năng lập luận mà còn phát triển tư duy phản biện và khả năng thích ứng trong học tập và cuộc sống.
Đánh giá đúng đắn và nghiêm túc trong giáo dục sẽ thúc đẩy tinh thần trách nhiệm của người học, khuyến khích ý chí vươn lên, củng cố niềm tin và nâng cao ý thức tự giác trong quá trình học tập.
Việc đánh giá kết quả học tập của người học cung cấp cho giáo viên thông tin quan trọng để điều chỉnh hoạt động giảng dạy Kết hợp giữa đánh giá và theo dõi thường xuyên giúp giáo viên hiểu rõ năng lực và trình độ của từng học sinh cũng như tổng thể lớp học, từ đó đưa ra các biện pháp hỗ trợ phù hợp.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập (KTĐG KQHT) của người học không chỉ đóng vai trò định hướng trong quá trình dạy học mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển của giáo dục Hơn nữa, KTĐG còn góp phần tích cực vào việc cải cách giáo dục, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.
Kiểm tra và đánh giá học sinh là hoạt động thiết yếu và quen thuộc đối với mọi giáo viên Tuy nhiên, nhiều giáo viên vẫn cho rằng việc thiết kế đề kiểm tra cho học sinh còn gặp nhiều khó khăn.
Đánh giá học sinh là một quá trình quan trọng, bắt đầu từ việc ghi điểm để có cơ sở đánh giá vào cuối học kỳ hoặc năm học Để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, giáo viên cần coi đánh giá là một phần thiết yếu trong hoạt động giảng dạy của mình.
1.3 Yêu cầucủa kiểm tra, đánh giá
KTĐG cần đảm bảo tính khách quan và chính xác, đây là nguyên tắc cơ bản để phản ánh đúng chất lượng học tập và kiến thức của người học Tính khách quan đóng vai trò quyết định trong việc xác định chính xác kết quả đánh giá, phản ánh những tiến bộ và thiếu sót của người học cùng với nguyên nhân của chúng Điểm số phải là sự phán xét khách quan của giáo viên về giá trị bài làm, không nên bị ảnh hưởng bởi trình độ, sở thích, cá tính của giáo viên, hoàn cảnh khi chấm bài, hay mối quan hệ cá nhân giữa giáo viên và học sinh hoặc phụ huynh.
Tính khách quan đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá, vì nó giúp đảm bảo sự công bằng và chính xác trong kết quả Hiện nay, việc tăng cường sử dụng phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra đánh giá là nhằm cải thiện tính khách quan này, từ đó nâng cao chất lượng và độ tin cậy của quá trình đánh giá.
* KTĐG phải đảm bảo tính toàn diện:
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ CẤP THCS 23
1 Các cấp độ nhận thức
Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh cần dựa trên mục tiêu dạy học Trước đây, mục tiêu dạy học thường được phân loại theo Bloom, nhưng hiện nay trong giáo dục phổ thông, cách phân chia theo NIKKO đang trở nên phổ biến nhờ tính ứng dụng cao Theo cách phân chia này, mục tiêu nhận thức được chia thành 3 mức: biết, hiểu và vận dụng, cùng với 4 cấp độ cụ thể như trong bảng.
Các cấp độ nhận thức
Cấp độ Mô tả và yêu cầu hoạt động
Nhận biết Học sinh nhớ đƣợc những khái niệm cơ bản của chủ đề và có thể nêu hoặc nhận ra các khái niệm khi đƣợc yêu cầu.
- Nhận ra: Nhớ lại, nhận dạng những khái niệm, thuật ngữ, vật thể, thích hợp với tình huống đã nêu
- Gợi lại: tìm lại, liệt kê, đặt tên/ kí hiệu, phác thảo những kiến thức đã lưu trong trí nhớ tương đối lâu.
Học sinh cần nắm vững các khái niệm cơ bản và có khả năng áp dụng chúng khi gặp câu hỏi tương tự như những ví dụ đã được giảng dạy trên lớp.
- Chuyển đổi: diễn giải, thay thế, mô tả việc chuyển đổi từ ngôn ngữ này, tình huống này sang ngôn ngữ khác, tình huống khác.
- Minh họa: lấy ví dụ minh họa hoặc thuyết minh cho khái niệm, ý tưởng, nguyên tắc, định lí, tính chất,
- Phân biệt: sắp xếp, xác định, gộp lại những dấu hiệu để phân loại khái niệm, vật thể, ;
- Tổng kết: tóm tắt, rút ra, mô tả cấu trúc logic, trìu tƣợng hóa, tổng quát hóa từ các dữ kiện, tình huống đã cho;
- Kết luận: rút ra, thêm/ bớt, dự báo, suy luận những điểm chính;
- So sánh: ghép nối, vạch ra, xác định sự tương ứng giữa hai đối tượng;
- Giải thích: diễn giải, lập luận mối quan hệ tương đương hoặc hệ quả của
2 dẳng thức, phương trình, bất đẳng thức, bất phương trình.
Học sinh đạt cấp độ vận dụng thấp có khả năng vượt qua mức hiểu biết cơ bản, cho phép họ áp dụng các khái niệm của chủ đề vào các tình huống tương tự, mặc dù không hoàn toàn giống như những gì đã được học trong lớp.
- Vận dụng kiến thức biện luận, chứng minh, giải quyết vấn đề trong những tình huống tương đối quen thuộc;
Học sinh có khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết các vấn đề mới, chưa từng gặp trước đây Những tình huống này tương tự như những thử thách thực tế mà học sinh sẽ phải đối mặt ngoài lớp học, cho thấy khả năng áp dụng các khái niệm cơ bản vào thực tiễn.
Thực hiện có sáng tạo là việc áp dụng kiến thức đã học để biện luận, chứng minh và giải quyết vấn đề trong những tình huống mới lạ hoặc thực tiễn.
2 Đánh giá theo chủ đề Để thực hiện đánh giá theo chủ đề, cần tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của chủ đề theo chương trình hiện hành
Bước 2: Tạo bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho từng loại câu hỏi và bài tập trong chủ đề (bảng 2) Cần chú trọng xác định các mức yêu cầu nhằm đánh giá kỹ năng thực hiện của học sinh.
Các mức độ câu hỏi, bài tập đánh giá theo định hướng năng lực
Nội dung Loại câu hỏi/bài tập Nhận biết
(Mô tả yêu cầu cần đạt)
Thông hiểu (Mô tả yêu cầu cần đạt)
Vận dụng thấp (Mô tả yêu cầu cần đạt)
Vận dụng cao (Mô tả yêu cầu cần đạt)
Câu hỏi/ bài tập định tính
Câu hỏi/ bài tậpđịnh lƣợng Bài tập thực hành/ thí nghiệm
Bước 3: Phát triển hệ thống câu hỏi và bài tập đánh giá tương ứng với các mức độ đã xác định Đối với mỗi mức độ và loại, cần thiết phải biên soạn một loạt câu hỏi và bài tập đa dạng.
Bước 4: Xác định các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh trong quá trình dạy học chủ đề nói trên.
Bước 5: Đề xuất phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chủ đề nói trên nhằm hướng tới những năng lực đã xác định
Bằng cách áp dụng phương pháp biên soạn câu hỏi từ Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA), chúng ta có thể tạo ra các nhóm câu hỏi chuyên biệt theo từng chủ đề cụ thể.
3 Quy trình biên soạn câu hỏi kiểm tra, dánh giá
3.1 Xác định các chủ đề môn học và mục tiêu năng lực của chủ đề
Khi dạy học và kiểm tra đánh giá theo mục tiêu, cần xác định rõ ràng các mục tiêu hoặc chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học Đối với quan điểm dạy học và kiểm tra đánh giá theo năng lực, bước đầu tiên là xác định các chủ đề môn học và mục tiêu năng lực tương ứng Để thực hiện điều này, cần nghiên cứu mục tiêu năng lực của môn học, phân tích các chủ đề và chia nhỏ mục tiêu môn học thành các mục tiêu cho từng chủ đề Điều quan trọng là mục tiêu của các chủ đề phải phản ánh đầy đủ cả phạm vi và mức độ của mục tiêu môn học.
3.2 Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo các mức độ của năng lực
Năng lực, kiến thức và kỹ năng có mối quan hệ chặt chẽ, tuy nhiên, việc đánh giá năng lực thực hiện một nhiệm vụ cụ thể không phải lúc nào cũng khả thi.
Mặc dù phương pháp KTĐG dựa trên năng lực, việc kết hợp giữa đánh giá năng lực với đánh giá kiến thức và kỹ năng là cần thiết trong quá trình thực hiện Đôi khi, ngay cả khi đánh giá năng lực, cũng cần phân chia rõ ràng các kiến thức và kỹ năng để đảm bảo tính chính xác và thuận tiện Do đó, việc xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ theo các mức độ năng lực là rất quan trọng để áp dụng trong quá trình KTĐG.
3.3 Xây dựng câu hỏi theo các mức độ của chuẩn kiến thức, kĩ năng
Kiểm tra và đánh giá cần phải phù hợp với mục tiêu đã đề ra Nội dung và nhiệm vụ của đề kiểm tra, bao gồm câu hỏi và bài toán, phải tương ứng với các mục tiêu này Sự tương ứng này được thể hiện qua hai khía cạnh chính: mức độ của mục tiêu và các thành phần cấu thành mục tiêu.
* Sự tương ứng với mức độ mục tiêu:
Sự tương ứng giữa mục tiêu và yêu cầu trong đề kiểm tra là rất quan trọng; khi mục tiêu được xác định ở mức nào, thì đề kiểm tra cũng cần phản ánh yêu cầu tương ứng ở mức đó Ví dụ, đối với các mục tiêu kiến thức theo cấp độ nhận thức, yêu cầu trong đề kiểm tra sẽ phải tương thích với các cấp độ này.
Khi mục tiêu học tập đạt mức "biết", đề kiểm tra chỉ yêu cầu người học "nêu" hoặc "trình bày" vấn đề, cũng như "vẽ" lại hình vẽ hoặc sơ đồ Với những yêu cầu này, người học chỉ cần ghi nhớ nội dung kiến thức để có thể hoàn thành bài kiểm tra một cách tốt nhất.
Để đạt được mục tiêu "hiểu", đề kiểm tra cần yêu cầu người học trình bày quan điểm và phân tích vấn đề theo cách nhìn của họ Đối với những mục tiêu cao hơn, đề thi cần yêu cầu giải thích lý do, so sánh các khái niệm, và xác lập các cấu trúc, mối quan hệ mới.
* Đảm bảo các câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra đúng với các mức đã nêu trong chuẩn kiến thức, kĩ năng.
M ỘT SỐ VÍ DỤ MINH HỌA 27
PHỤ LỤC : CÁC HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1 Các hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá
1.1 Các hình thức kiểm tra đánh giá
Trong giáo dục hiện đại, việc đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua nhiều hình thức kiểm tra khác nhau là rất phổ biến Các hình thức kiểm tra này được phân loại chủ yếu dựa trên mục đích đánh giá, và có thể chia thành một số loại cơ bản.
Đánh giá sơ bộ, hay còn gọi là đánh giá chẩn đoán, nhằm xác định trình độ kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo của người học trước khi bắt đầu môn học mới Hình thức đánh giá này thường được áp dụng cho các môn học có chương trình đồng tâm hoặc nội dung dựa trên kiến thức từ các môn học trước đó Các phương pháp như kiểm tra vấn đáp và viết có thể được sử dụng trong quá trình đánh giá này.
Thi tuyển sinh vào đầu cấp học, bậc học cũng có thể đƣợc xếp vào hình thức này
Đánh giá thường xuyên đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ hình thành kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo của người học Nó không chỉ giúp người học hoàn thành các bài tập đúng thời gian với chất lượng cao mà còn khuyến khích thói quen làm việc độc lập và tinh thần học tập chăm chỉ.
Đánh giá định kỳ có mục đích xác định độ chính xác của kết quả đánh giá thường xuyên và khẳng định chất lượng giảng dạy của giáo viên Hình thức này được áp dụng trong quá trình dạy học, thường diễn ra sau khi hoàn thành một bài lớn, một chương hoặc một phần, thường là sau một học kỳ Số lần và quy mô đánh giá thường được quy định trong phân phối chương trình của môn học.
Đánh giá tổng kết là hình thức đánh giá được thực hiện sau khi hoàn thành một giai đoạn học tập, như học kỳ, năm học hoặc toàn bộ chương trình Trước khi tiến hành đánh giá tổng kết, thường có giai đoạn ôn tập và hướng dẫn ôn tập để chuẩn bị cho sinh viên Phương pháp đánh giá này có thể bao gồm kiểm tra vấn đáp, bài viết, bài tập lớn, đồ án môn học và khóa luận tốt nghiệp.
Thi tốt nghiệp cấp học, bậc học cũng có thể đƣợc xếp vào hình thức này
Thi học sinh giỏi là một hình thức đánh giá đặc biệt nhằm lựa chọn những học sinh xuất sắc trong một môn học cụ thể Nội dung đánh giá thường bao gồm những câu hỏi khó, yêu cầu học sinh không chỉ nắm vững kiến thức mà còn thể hiện tính sáng tạo trong quá trình giải quyết vấn đề.
1.2 Các phương pháp kiểm tra đánh giá
Sự phân chia các phương pháp kiểm tra đánh giá (KTĐG) hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau Dựa trên nghiên cứu lý luận về KTĐG, có thể phân chia các phương pháp này thành ba nhóm lớn Mỗi nhóm lớn lại được chia thành nhiều nhóm nhỏ, được gọi là phương pháp hoặc kỹ thuật KTĐG Để thuận tiện cho việc sử dụng trong thực tế, bài viết sẽ chỉ sử dụng thuật ngữ "kiểm tra" thay cho "kiểm tra đánh giá".
1) Kiểm tra bằng quan sát:
- Nội dung: Giáo viên quan sát các hành động, lời nói, thái độ, sản phẩm, của người học để lấy tư liệu đánh giá
- Có thể tách nhóm phương pháp này thành hai nhóm nhỏ sau:
Giáo viên cần thực hiện việc quan sát thường xuyên để theo dõi quá trình học tập và hoạt động của học sinh trong một khoảng thời gian nhất định Tất cả thông tin thu thập được sẽ được ghi lại trong nhật ký hoặc phiếu kê, nhằm phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả học tập.
Giáo viên thực hiện việc quan sát và theo dõi sự trình diễn của người học về một chủ đề cụ thể trong khoảng thời gian ngắn Thông tin thu thập có thể được ghi chép hoặc ghi nhớ và xử lý ngay trong quá trình quan sát Sau đó, giáo viên tổng hợp các dữ liệu này để đưa ra quyết định đánh giá chính xác.
Hình 1 Sơ đồ các phương pháp kiểm tra đánh giá
Người học thể hiện kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo qua bài viết dựa trên các vấn đề do giáo viên đề ra Họ thực hiện bài làm dưới sự giám sát của giáo viên trong thời gian giới hạn trên lớp, hoặc có thể làm ở nhà với thời gian linh hoạt hơn.
Phương pháp kiểm tra đồng loạt nhiều người học trong thời gian hạn chế cho phép đánh giá năng lực nắm vững kiến thức của họ Thông qua bài kiểm tra, người học có cơ hội thể hiện sự hiểu biết và khả năng áp dụng kiến thức đã học.
Các phương pháp kiểm tra đánh giá
Kiểm tra bằng quan sát
Kiểm tra viết Kiểm tra vấn đáp
Quan sát sự trình diễn của ng ƣời học
Vấn đáp thuần tuý đáp kết Vấn hợp
Tiểu Bài luận viết Luận văn Đúng - Sai
Ghép Nhiều đôi lựa chọn Điền khuyết
Phương pháp kiểm tra đánh giá phổ biến nhất hiện nay bao gồm việc đánh giá 35 yếu tố như năng lực giải quyết vấn đề, khả năng diễn đạt và kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, chữ viết.
Kiểm tra viết có 2 cách phân loại theo hình thức và theo tính chất kiểm tra
- Theo hình thức KTĐG, chia nhóm "Kiểm tra viết" thành 3 nhóm nhỏ sau:
Kiểm tra viết trên lớp diễn ra dưới sự giám sát của giáo viên, với thời gian làm bài từ 15 đến 180 phút Các dạng bài kiểm tra bao gồm trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
+ Kiểm tra viết ở nhà: Người học tự lực làm bài ở nhà, thời gian khá dài, dạng bài chủ yếu là trắc nghiệm tự luận
Người học tự đánh giá là phương pháp mà học sinh tự nhận xét và đánh giá bản thân dựa trên các tiêu chí do giáo viên hoặc các cấp quản lý đề ra Phương pháp này thường được áp dụng trong việc đánh giá đạo đức, tinh thần, thái độ học tập và quá trình tu dưỡng của người học.
- Theo tính chất của bài viết và sự đánh giá, chia nhóm "Kiểm tra viết" thành 2 nhóm nhỏ sau:
Nhóm "trắc nghiệm tự luận" cho phép người học tự diễn đạt ý kiến, tuy nhiên, việc đánh giá phụ thuộc vào sự chủ quan của giám khảo Nhóm này được chia thành ba loại chính: bài viết, tiểu luận và luận văn.