PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH

Một phần của tài liệu Luận văn thạc sĩ Hoạch định chiến lược tài chính Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Phúc Toàn Đức giai đoạn 2013-2020 (Trang 54)

7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN

2.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH

2.2.1. Phân tích môi trường vĩ mô

2.2.1.1. Các yếu tố kinh tế

Kinh tế Việt Nam trong thời gian qua có nhiều biến chuyển, chịu tác động của nền thị trường kinh tế thế giới. Chính sách thu hút đầu tư tăng trưởng, hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển tạo điều kiện giao thông thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng hướng đầu tư về khu vực nông thôn. Yếu tố bất lợi diễn ra cũng có tác động đáng kể lên chiến lược đầu tư của hệ thống các doanh nghiệp, trong đó, chỉ số giá cả tiêu dùng, các mặt hàng tác động trực tiếp như giá xăng, giá điện, làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, tác động của suy thoái kinh tế chung trên thị trường thế giới ở một số khu vực cũng gây nên những thay đổi về định hướng chiến lược phát triển kinh tế trong hệ thống sản xuất và tiêu dùng. Nhìn chung, tăng trưởng quốc gia vẫn ổn định, Chỉ số GDP năm 2013 tăng so với cùng kỳ năm 2012 (Tăng 2%). Tuy nhiên, những mặt hàng sản xuất thuộc ngành may và đan thủ công chịu ảnh hưởng rất lớn so với các ngành nghề khác, đây là những mặt hàng thu hút mạnh ở các nước đang phát triển, có nguồn lao động nhàn rỗi dồi dào, nên khả năng cạnh tranh sản xuất cũng diễn ra, tạo đà cho việc lưu chuyển hàng hóa và tạo thêm sức hút đầu tư. Dự báo trong những năm tới, hàng hóa ngành đan thủ công và ngành may công nghiệp sẽ có chỉ số tăng trưởng cao, tăng gấp 2 lần so với năm trước cùng kỳ, tạo rất nhiều thuận lợi để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển.

2.2.1.2. Các yếu tố xã hội

Lực lượng lao động đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty. Trong những năm qua, nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu về phát triển hệ thống trường dạy nghề, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động trong cả nước. Riêng khu vực nông thôn, Thủ tưởng Chính phủ phê duyệt đề án 1956, thực hiện đào tạo nghề cho hơn 3 triệu lao động nông thôn đến năm 2020, đây là lợi thế rất lớn trong việc tận dụng lao động nhàn rỗi để xây dựng lên lực lượng lao động chủ lực tại khu vực nông thôn. Các chương trình hiện đại hóa khu vực nông thôn, hình thành các khu công nghiệp mới tạo việc làm ổn định cho người lao động. Tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Thuận, Bình Dương, Kiên Giang, Bạc Liêu…Trong năm 2012 -2013, công ty đào tạo 500 lao động nghề may. 5000 lao động nghề đan thủ công, phối hợp với các công ty khác tạo việc làm ổn định cho số lao động đã đào tạo. Riêng công ty Phúc Toàn Đức đã tạo việc làm ổn định cho hơn 3000 lao động.

2.2.1.3. Các yếu tố pháp luật

Liên quan đến các chính sách về lao động, chính sách thuế và tiền lương, nâng mức trần thuế thu nhập, tạo điều kiện cho doanh nghiệp vượt qua các cuộc khủng hoảng vỡ doanh nghiệp. Ngành nghề thủ công được khuyến khích phát triển, các chính sách hỗ trợ đào tạo lao động, hỗ trợ vốn vay cho người lao động sau học nghề, cùng với các chính sách bảo trợ người lao động, thúc đẩy doanh nghiệp mạnh dạn hơn trong việc mở rộng quy mô sản xuất. So với những năm trước đây, lao động không còn tập trung về thành thị, chủ yếu mong muốn làm việc tại địa phương, các chính sách thu hút đầu tư về nông thôn là tiền đề để phát triển hệ thống lao động ở khu vực này. Trong đó, lao động nghề đan thủ công chủ yếu là lao động nhàn rỗi ở nông thôn, nhà nước khuyến khích hỗ trợ công ăn việc làm cho nhóm lao động này đã góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu lao động một cách cơ bản.

2.2.1.4. Các yếu tố công nghệ

Công nghệ không tác động nhiều lên hoạt động ngành may công nghiệp và đan thủ công, chủ yếu là máy móc thiết bị thuộc ngành may. Những nghiên cứu về phát triển máy móc thiết bị ngành may mang tính ổn định, không còn đột phá. Chủ yếu các hoạt động công nghệ về ngành thủ công là nghiên cứu về thời gian làm việc, các cải tiến về thực hiện công đoạn sản xuất. Máy móc chỉ đóng vai trò thiết yếu trong dây chuyền sản xuất với những hàng hóa chuyên biệt.

Rõ ràng, trong hệ thống sản xuất, công nghệ luôn đóng vai trò quan trọng nhưng ảnh hưởng không nhiều đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

2.2.2. Phân tích môi trường vi mô 2.2.2.1. Khách hàng và doanh thu 2.2.2.1. Khách hàng và doanh thu

Khách hàng mục tiêu của công ty thuộc 2 nhóm chính:

- Nhóm khách hàng nước ngoài

- Nhóm khách hàng nội địa.

Nhóm khách hàng nước ngoài sản xuất hàng ổn định theo các đơn hàng hằng năm. Về mặt tiêu chuẩn chất lượng, yêu cầu từ nhóm khách hàng này khá nghiêm ngặt, phải đảm bảo theo tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng (QC) quốc tế. Doanh thu nhóm khách hàng này chiếm 80%.

Nhóm khách hàng nội địa chủ yếu sản xuất gia công, các đơn hàng nhỏ lẻ thường xuyên, chỉ tập trung sản xuất ở các tổ hợp nhỏ hộ gia đình. Doanh thu nhóm khách hàng này chiến 15%.

Ngoài ra, doanh thu còn lại 5% tập trung vào dịch vụ bán hàng nội địa theo đơn hàng, nhưng không thường xuyên.

2.2.2.2. Nhà cung cấp

Vật liệu ngành đan thủ công:

- Vật liệu sử dụng là dây hạt nhựa nội địa, các công ty cung cấp vật liệu ở

Bình Dương và Đồng Nai. Sản lượng sử dụng hiện nay trung bình 15 tấn mỗi ngày.

- Khung đan bằng nhôm bền, sơn tĩnh điện. Các công ty cung cấp theo đơn

đặt hàng ở khu vực Đồng Nai, sản lượng khoảng 2000 khung mỗi ngày. Các nhà cung cấp lớn nhất hiện nay là Phú Mỹ Gia, DiBi, Scancom.

Vật liệu ngành May công nghiệp:

Vật liệu ngành may chủ yếu là nguyên liệu vải, chi tiết thành phẩm các đơn hàng, chỉ may, bao bì. Nhà cung cấp là các công ty may xuất khẩu trực tiếp, có uy tín và hoạt động lâu năm như Công ty May Việt Thắng, Công ty May 40/4, công ty May Việt Tiến, Công ty May Đồng Nai.

2.2.2.3. Đối thủ cạnh tranh

Lĩnh vực Đan thủ công và May công nghiệp có hai nhóm cạnh tranh hiện hữu. Nhóm cạnh tranh lao động và nhóm cạnh tranh hàng hóa.

Nhóm cạnh tranh về lao động, sức thu hút lao động từ các công ty, xí nghiệp ở các khu công nghiệp tại địa phương, những chính sách ưu đãi như tăng tiền lương, giảm giờ làm, đưa rước tận nơi đã thu hút phần lớn lao động trẻ tham gia. Ngoài ra, thị trường giá cả lao động ở các hình thức sản xuất theo thời vụ cũng thu hút lao động nông thôn cần giải quyết tiền lương cho cuộc sống hàng ngày.

Nhóm cạnh tranh hàng hóa thông qua nhà cung cấp tại địa phương, nhiều nhà cung cấp chia sẽ thị trường phân phối hàng hóa và lao động. Mỗi nhà cung cấp luôn thay đổi tăng giá cả để thu hút lao động, lựa chọn nhiều mặt hàng hóa đơn giản cho người lao động tham gia làm việc. Tuy nhiên, các nhà cung cấp thường không ổn định, đây cũng là yếu tố ảnh hưởng uy tín, làm giao thoa thông tin khi triển khai mô hình này ở khu vực nông thôn.

2.2.2.4. Sản phẩm thay thế

Những sản phẩm thay thế cho các mặt hàng đan thủ công và may công nghiệp thường mang tính chiến lược hơn là thay đổi. Phần lớn công ty chọn đơn hàng dễ sản xuất, thị trường rộng, ưu tiên cho lao động lớn tuổi, vì vậy sản phẩm thay thế chủ yếu là thay đổi mẫu mã.

Một số mặt hàng thay thế trái vụ mùa như kết hạt cườm, kết hoa, đánh bóng sơn mài, đánh bóng trang trí gỗ, đánh bóng đá… Tuy nhiên những sản phẩm này không mang tính ổn định mà chỉ tạm thời.

2.2.2.5. Chuỗi giá trị

Hệ thống sản xuất của công ty bao gồm hệ thống đầu vào, đầu ra, các bộ phận hỗ trợ và chuỗi giá trị gia tăng. Hệ thống sản xuất của công ty Phúc Toàn Đức đáp ứng cả hai mặt lợi ích: Nhóm Khách đặt hàng và nhà cung cấp. Chuỗi giá trị gia tăng được tạo nên qua quá trình sản xuất gia công tạo ra sản phẩm. Chất lượng và mẫu mã sản phẩm quyết định giá trị thực hiện của đầu ra, tạo nên chuỗi giá trị gia tăng.

Chuỗi giá trị được thể hiện như sau: Khách hàng Đơn hàng Nguyên liệu Quản lý Quy trình sản xuất Phân công sản xuất

Vận hành sản xuất

Sản phẩm

Đánh giá Chất lượng

Mẫu mã

Sản xuất, gia công

Phân công Sản xuất Bộ phận hỗ trợ Cán bộ quản lý Kỹ thuật Lao động Môi trường Cơ sở VC Máy móc thiết bị

Hình II. 2: Sơ đồ chuỗi giá trị sản xuất của công ty

Trong chuỗi giá trị này, khách hàng là nhà đặt đơn hàng, quan tâm đến chất lượng. Nhà cung cấp đóng vai trò sản xuất sản phẩm, tạo nên giá trị. Chuỗi đầu vào và đầu ra được hỗ trợ bởi nhiều yếu tố, trong đó, bộ phận hỗ trợ đóng vai trò quan trọng, Chất lượng càng đảm bảo, chuỗi giá trị càng cao.

Định hướng chuỗi giá trị gắn liền với sứ mệnh kinh doanh và thương hiệu của công ty.

2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH 2.3.1. Hoạt động cung ứng 2.3.1. Hoạt động cung ứng

Hoạt động cung ứng phụ thuộc vào tình trạng lao động và nhóm nghề. Với Nhóm nghề may công nghiệp có 15 cơ sở, 450 lao động.

Nhóm nghề Đan thủ công có 35 cơ sở, 1100 lao động.

Hệ thống cung ứng hàng hóa do phòng sản xuất và kinh doanh thực hiện, bộ phận vận chuyển thực hiện phân phối hàng hóa. Các cơ sở đảm nhận vai trò sản xuất, kiểm tra chất lượng hàng hóa, đóng gói và cung cấp sản phẩm.

Thông qua hoạt động cung ứng, công ty phát triển hệ thống cơ sở sản xuất tại địa phương, đảm bảo nguồn lao động ổn định trong điều kiện cung ứng hàng hóa và quản lý hiệu quả.

Đầu vào

Đầu ra

2.3.2. Hoạt động sản xuất, gia công

Hoạt động sản xuất được thực hiện tại các cơ sở sản xuất. Mỗi cơ sở sản xuất có vai trò quản lý, kiểm tra chất lượng và đóng gói hoàn thiện sản phẩm. Cơ sở sản xuất chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa.

Mỗi cơ sở sản xuất đóng vai trò là một tổ hợp sản xuất độc lập, tự chủ quản lý lao động và phân phối kinh tế.

Đơn vị sản xuất được tính số lượng sản phẩm và tính giá gia công theo định mức hàng hóa. Trong điều kiện sản xuất hiện nay, mỗi ngày làm việc, công ty sản xuất 600- 700 sản phẩm thủ công (bàn ghế sofa dây nhựa), 20.000 sản phẩm may công nghiệp (bao tay).

2.3.3. Tình hình tiêu thụ

Tình hình tiêu thụ hàng hóa ngày càng ổn định. Số lượng đơn đặt hàng của khách hàng tăng. Hàng hóa sản xuất và gia công chiếm hơn 80% xuất khẩu. Riêng hàng hóa đan thủ công, có khoảng 5% được sản xuất tiêu thụ bán hàng nội địa. Thị trường tiêu thụ nội địa chủ yếu do khách hàng đặt hàng.

Tình hình tiêu thụ hàng hóa qua các năm như sau:

Bảng II. 1: Tình hình tiêu thụ hàng hóa công ty

Nguồn: Công ty TNHH MTV Phúc Toàn Đức. 2013

Ngoài ra, công ty còn có hệ thống phân phối hàng hóa qua mạng trên trang web của công ty. Tuy vậy, lượng hàng hóa tiêu thụ này nhỏ lẻ, không đều.

2.3.4. Cơ sở hạ tầng

Trụ sở công ty điều phối toàn bộ hệ thống sản xuất kinh doanh. Ở bên dưới, các cơ sở sản xuất hoạt động độc lập. Mỗi cơ sở sản xuất là một nhà xưởng có 30-50 lao động trực tiếp sản xuất. Đặc thù mô hình sản xuất của công ty là liên kết với địa phương để giải quyết việc làm cho người lao động, cho nên hệ thống nhà xưởng tận dụng các công trình xây dựng công ích nhàn rỗi.

Tổng diện tích công ty là : 40.000 m 2 Diện tích sử dụng : 19.200 m 2. Trong đó: Văn phòng làm việc : 4.000 m 2 Trưng bày sản phẩm : 3.000 m 2 Hệ thống nhà xưởng : 12.000 m 2

Hàng hóa Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

8 đơn hàng 12 đơn hàng 25 đơn hàng 25 đơn hàng May công nghiệp 12.000 90.000 210.000 260.000 6 đơn hàng 25 đơn hàng 40 đơn hàng 40 đơn hàng Đơn hàng/sản phẩm Đan thủ công 60.000 300.000 400.000 420.000

Hệ thống nhà xưởng gồm hệ thống các dây chuyền sản xuất nghề may, hệ thống sản xuất nguyên liệu, khung đan, khu sản xuất và khu đóng gói sản phẩm.

Tổng chi phí đầu tư hệ thống cơ sở vật chất ban đầu hơn 1 tỷ đồng.

2.3.5. Nguồn lực

Lao động đóng vai trò quan trọng. Nguồn lực công ty chủ yếu là lao động độ tuổi 17-30 trong nghề may, độ tuổi 15-50 trong nghề đan thủ công. Đây là hai nhóm lao động hiện diện số lượng lớn tại khu vực nông thôn.

Tình hình lao động qua các năm như sau:

Bảng II. 2: Lao động công ty trong những năm qua

Nguồn: Công ty TNHH MTV Phúc Toàn Đức. 2013

Để đánh giá trình độ nguồn lực của công ty, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát để ghi nhận các chỉ số làm cơ sở hoạch định tài chính, trong đó tìm ra điều kiện và nhu cầu đào tạo nhân lực bổ sung cho hoạt động quản lý và sản xuất của các cơ sở.

2.3.6. Tình hình tài chính

Tình hình tài chính hiện nay của Công ty TNNH Phúc Toàn Đức tương đối ổn định và nằm trong vùng an toàn. Tuy nhiên việc sử dụng vốn chưa hiệu quả. Vấn đề tài chính là vấn để quan trọng để hoạch định chiến lược tài chính nên sẽ được trình bày rõ hơn ở mục 2.5.

2.4. KHẢO SÁT YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV PHÚC TOÀN ĐỨC DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MTV PHÚC TOÀN ĐỨC

2.4.1. Giới thiệu sơ lược về cuộc nghiên cứu

Nghiên cứu khảo sát nhằm đánh giá các điều kiện ảnh hưởng hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm cải tiến có lợi và mang lại hiệu quả hoạt động. Căn cứ vào tình hình thực tiễn, người nghiên cứu lựa chọn công cụ thu thập dữ liệu nghiên cứu thông qua các bảng hỏi (questionaire) cho các nhóm đối tượng theo hai mẫu khảo sát.

Khảo sát 1: Đối tượng khảo sát của bảng hỏi là người lao động tại các cơ sở sản xuất gia công.

Khảo sát 2: Đối tượng khảo sát của bảng hỏi là người quản lý tại công ty và các cơ sở sản xuất gia công.

Các bảng hỏi được thiết kế theo các tiêu chí và chỉ số được đưa ra. Các câu hỏi được sử dụng khảo sát trực tiếp để lấy kết quả. Một số câu hỏi dùng kiểm tra chéo để thẩm định nội dung khảo sát.

Chi tiết các bảng hỏi có thể tham khảo trong phần phụ lục 2.

Hàng hóa 2009 2010 2011 2012 2013 May công nghiệp - 300 360 450 540 Lao động bình quân Đan thủ công 450 690 840 900 1000

2.4.2.Chọn mẫu Khảo sát 1:

 Khảo sát được thực hiện tại 45 cơ sở gia công, trong đó 30 cơ sở đan thủ

công, 15 cơ sở may công nghiệp.

 Mẫu khảo sát 317 người. Mỗi cơ sở chọn 7-10 mẫu đại diện.

 Danh sách các đơn vị khảo sát xem ở phần phụ lục.

Bảng II. 3: Phân bố mẫu khảo sát với người lao động

Stt Vùng khảo sát Tần số (f) % 1. Đồng Nai 77 24.29 2. Bà Rịa - Vũng Tàu 54 17.03 3. Bình Dương 57 17.98 4. Kiên Giang 63 19.87 5. Bình thuận 66 20.82 Tổng cộng: 317 100 Khảo sát 2:

 Đối tượng khảo sát là người quản lý tại công ty và các cơ sở sản xuất gia

công.

 Mẫu khảo sát 200 người, gồm cán bộ quản lý công ty và mỗi cơ sở 4-5 người.

Các số liệu thu được đều hợp lệ, được mã hóa và nhập liệu, xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel.

2.4.3. Kết quả nghiên cứu

Một phần của tài liệu Luận văn thạc sĩ Hoạch định chiến lược tài chính Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Phúc Toàn Đức giai đoạn 2013-2020 (Trang 54)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(150 trang)