1.4.2.1. Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê NVL
Bao gồm kiểm nhận nhập kho NVL và kiểm kê NVL tồn kho.
a. Kiểm nhận nhập kho NVL
- Trường hợp kiểm nhận phát hiện thừa:
+ Nếu NVL thừa do sai số của dụng cụ đo lường của hai bên mua bán thì kế toán phải ghi số lượng theo số lượng thực nhập còn giá trị phải ghi theo hóa đơn.
+ Nếu NVL thừa do nhầm lẫn của đơn vị bán thì báo ngay cho đơn vị bán nhận lại số đó. Căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán phản ánh giá trị NVL thừa bằng bút toán:
Nợ TK 002- Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công + Nếu chưa xác định được nguyên nhân, doanh nghiệp nhập toàn bộ số hàng.
TK331 Nhập toàn bộ số hàng TK 152 TK338(1)
Doanh nghiệp đồng ý mua tiếp số hàng thừa TK133 TK 133 Trị giá hàng thừa TK 152 Quyết định xử lý trả lại cho người bán
- Trường hợp kiểm nhận phát hiện thiếu:
+ Nếu NVL thiếu trong định mức thì kế toán ghi số lượng theo số lượng thực nhập, còn giá trị ghi theo hóa đơn.
+ Nếu NVL thiếu trên định mức, chưa xác định được nguyên nhân: TK331 NVL kiểm nhận thiếu trên định mức, TK 152, 133
chưa xác định được nguyên nhân
TK 138(1) Đơn vị bàn giao số hàng thiếu
TK 138(8) Trị giá hàng thiếu bắt bồi thường
TK 632 Trị giá hàng thiếu tính vào GVHB
+ Nếu NVL thiếu trên định mức, xác định ngay được nguyên nhân thì không phải hạch toán qua TK 138(1)
b. Kiểm kê NVL trong kho
- Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa
+ Nếu không xác định được ngay nguyên nhân:
TK 338(8), 711... TK338(1) TK152 Khi xác định được nguyên nhân Kiểm kê phát hiện thừa, căn cứ vào quyết định xử lý chưa xác định được nguyên
nhân, căn cứ vào biên bàn kiểm kê
+ Nếu xác định được ngay nguyên nhân không phải hạch toán qua TK338(1) hoặc ghi Nợ TK 002.
- Trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu
+ Nếu không xác định được ngay nguyên nhân:
TK152 TK138(1) TK138(8), 632
Kiểm kê phát hiện thiếu chưa Khi xác định được nguyên định nguyên nhân, căn cứ vào căn cứ vào quyết định xử lý biên bản kiểm kê
+ Nếu xác định được ngay nguyên nhân thì không phải hạch toán qua TK138(1)