TSLN sau thuế vốn kinh doanh % 28.58 29.08 0.50 1

Một phần của tài liệu Phân tích thực trạng tài chính của công ty cổ phần viễn thông FPT (Trang 67)

- Nguồn vốn chủ sở hữu: cuối năm so với đầu năm quy mụ vốn chủ sở hữu của Cụng ty tăng 339,430 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 104% và tỷ

6. TSLN sau thuế vốn kinh doanh % 28.58 29.08 0.50 1

7. TSLN vốn chủ sở hữu % 52.88 52.36 -0.52 -1.0

• Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trờn doanh thu.

Tỷ suất lợi nhuận trờn doanh thu của Cụng ty là 20,25% (năm 2007) và 11,91 % (năm 2008), giảm 8,35% với tỷ lệ giảm là 41,2%, cú nghĩa năm 2008 cứ tạo ra được 100 đồng doanh thu thỡ cú 11,91 đồng lợi nhuận rũng, giảm 8,35 đồng so với năm 2007. Nguyờn nhõn là do trong năm 2008 giỏ vốn hàng húa dịch vụ tăng với tốc độ rất lớn (241,3%) so với tốc độ tăng của doanh thu thuần (156,6%) dẫn đến lợi nhuận rũng tăng với tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ tăng của doanh thu thuần khiến tỷ suất lợi nhuận trờn doanh thu giảm. Vỡ thế trong năm tới ngoài việc duy trỡ tốc độ tăng trưởng cao thỡ vấn đề quản lý chi phớ cần được quan tõm sỏt thực hơn nữa trỏnh hiện tượng lóng phớ.

• Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.

Thực tế đõy mới là chỉ tiờu được chủ sở hữu doanh nghiệp quan tõm nhất bởi bất kỳ ai bỏ vốn đều mong muốn thu về cho mỡnh nhiều nhất trong khuụn khổ phỏp luật cho phộp. Năm 2007, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của Cụng ty là 55,2%, của năm 2008 là 52,96%, giảm 2,26% tương ứng với tỷ lệ giảm 4,1%. Kết quả này cho biết cứ đầu tư 100 đồng vốn chủ sở hữu thỡ tạo ra 55,2 đồng (năm 2007) và 52,96 đồng (năm 2008) lợi nhuận rũng. Như vậy, năm 2008 chủ sở hữu cứ đầu tư 100 đồng thỡ lợi nhuận thuần thu được giảm 2,26 đồng so với năm 2007. Nguyờn nhõn là do năm 2008 vốn chủ sở hữu tăng 180,680 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 57,3% cao hơn tỷ lệ tăng lợi nhuận rũng khiến cho tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu giảm xuống. Và sõu xa nữa là do sự quản lý cỏc dự ỏn đầu tư của Cụng ty chưa khớp được với việc tổ chức huy động vốn, làm hiệu quả sử dụng vốn chủ giảm xuống. Lưu ý rằng, trong cỏc

chỉ tiờu cú tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh là tăng, cho thấy Cụng ty sử dụng đũn bẩy tài chớnh chưa được hợp lý, và khụng tạo được sự tỏc động tới tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn chủ sở hữu.

Nhận xột: Cỏc chỉ tiờu phản ỏnh khả năng sinh lời của Cụng ty đều cú xu hướng giảm sỳt vào năm 2008. Tuy nhiờn do trong năm Cụng ty cú đợt bổ sung vốn điều lệ rất lớn nờn tương quan giữa nguồn vốn và kết quả tạo ra trong năm chưa thực sự hợp lý mặc dự về giỏ trị cỏc khoản mục đều tăng rất tốt. Hy vọng trong thời gian tới Cụng ty sẽ cú những hướng khắc phục để nõng cao hiệu quả vốn kinh doanh vỡ sự tồn tại và thịnh vượng của Cụng ty trong tương lai.

4.4 Tổng kết tỡnh hỡnh tài chớnh của Cụng ty Cổ phần Viễn thụng FPT.

Bước sang năm 2008 với những khú khăn mới trờn thương trường, Cụng ty Cổ phần Viễn thụng FPT đó cú những chiến lược mới để khắc phục những khú khăn và đạt được nhiều thành quả to lớn. Trong đú nổi bật và quan trọng hơn cả là sự bựng nổ số lượng cỏc thuờ bao internet của Cụng ty, đõy là cơ sở để Cụng ty tăng mạnh về doanh thu, lợi nhuận. Bờn cạnh đú, việc tổ chức huy động vốn đảm bảo cú đủ vốn cho hoạt động của Cụng ty đồng thời rủi ro tài chớnh được kiểm soỏt rất tốt, phự hợp với tỡnh hỡnh thực tế của Cụng ty trong năm 2008. Tuy nhiờn đú mới chỉ là những chỉ tiờu kết quả và mới đơn thuần là sự tăng lờn về số tuyệt đối. Đi sõu phõn tớch quỏ trỡnh quản lý, sử dụng và phõn bổ cỏc nguồn lực cũng như xem xột cỏc chỉ tiờu tương đối cho thấy tỡnh hỡnh tài chớnh của Cụng ty trong năm 2008 cũn nhiều tồn tại và khuyết điểm cần sớm khắc phục. Nổi cộm lờn là cỏc chỉ tiờu và vấn đề sau:

- Về cơ cấu vốn: tỷ trọng vốn bằng tiền của Cụng ty cũn ở mức cao thể hiện vốn bị ứ đọng nhiều ở khõu này, mặc dự như vậy thỡ Cụng ty đảm bảo được khả năng thanh toỏn cỏc khoản nợ đến hạn một cỏch nhanh chúng xong lại làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Phải thu khỏch hàng chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng cỏc khoản phải thu ngắn hạn và gia tăng mạnh vào cuối năm cho thấy Cụng ty đang bị chiếm dụng vốn nhiều lờn bởi khỏch hàng, Cụng ty cần cú biện phỏp khắc phục sớm trỏnh để việc bị chiếm dụng vốn như vậy làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, trỏnh lóng phớ vốn huy động được.

- Về cơ cấu nguồn vốn: việc gia tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu và giảm được tỷ trọng cỏc khoản nợ phải trả của Cụng ty là một chiến lược rất đỳng đắn trong tỡnh hỡnh thực tế (lói suất cho vay của Ngõn hàng Nhà nước lờn tới 20%/năm). Tuy nhiờn, tỷ trọng vốn chủ sở hữu lớn cho thấy vốn huy động được của Cụng ty chưa được sử dụng phự hợp. Cụ thể do Cụng ty chưa cú dự ỏn đầu tư lớn để sử dụng hợp lý số vốn được huy động, làm hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu và cựng với đú là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Cụng ty giảm đi.

- Việc quản lý chi phớ của Cụng ty bộc lộ hạn chế, tốc độ tăng giỏ vốn cựng cỏc chi phớ bỏn hàng, chi phớ quản lý doanh nghiệp lớn tương đương với tốc độ tăng của doanh thu, làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng chậm hơn, vỡ thế chỉ tiờu lợi nhuận sau thuế trờn doanh thu của Cụng ty trong năm 2008 cú xu hướng giảm. Trong thời gian tới để thỏo gỡ những khú khăn này, Cụng ty nờn xem xột và quản lý chặt chẽ cỏc chi phớ sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận và nõng cao nhúm chỉ tiờu phản ỏnh khả năng sinh lời. Điều này sẽ tạo ra hành lang thuận lợi cho Cụng ty phỏt triển hơn nữa trong những năm sau này.

CHƯƠNG III

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TèNH HèNH TÀI CHÍNH CỦA CễNG TY VIỄN THễNG FPT TELECOM

Một phần của tài liệu Phân tích thực trạng tài chính của công ty cổ phần viễn thông FPT (Trang 67)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(78 trang)
w