2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.3.2. Thực trạng kiến trúc cảnh quan khu dân cư nông thôn
Hầu hết các công trình kiến trúc có giá trị tiêu biểu cho kiến trúc cổ Việt Nam ựều nằm ở các làng xã. đó là những ngôi ựình làng, ngôi chùa và gần ựây là những nhà thờ nằm sau luỹ tre làng, là trung tâm chứa ựựng mọi sinh hoạt văn hoá của cộng ựồng dân cư sống trong làng xã [20]
Các công trình công cộng ở làng không chỉ là cổng làng, ựường làng, giếng làng mà còn là nhà văn hoá, nhà Uỷ ban, nhà trẻ, trường học, trạm xáẦngoài ra là các không gian, các quỹ vật thể khác như: làng, chợ làng và cây ựa, bến nướcẦ
Nhìn chung, các công trình kiến trúc công cộng trong làng xã thường không to lớn trừ một số công trình ựặc bịêt (nhà thờ và một số ựình chùa của những làng có ựiều kiện ựặc biệt).
Ngày nay cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và sự tăng trưởng dân số tuyệt ựối tại khu vực nông thôn, kiến trúc nông thôn ựã ựược phát triển với 4 nội dung chắnh:
+ Ngói hoá và kiên cố hoá nhà ở nông thôn bằng nguồn lực tự có của nhân dân thay thế dần dần nhà tranh vách ựất.
+ Phát triển các công trình dịch vụ công cộng như trường học, nhà trẻ, ựường làng ngõ xóm và các công trình tiện ắch công cộng.
+ Cải tạo, trùng tu, nâng cấp các công trình di sản văn hoá, tôn giáo, tưởng niệmẦ
+ Xây dựng phát triển các thị tứ mới ở các vùng nông thôn giữ vai trò là trung tâm xã, tiểu vùng hoặc cụm xã, là ựầu mối thúc ựẩy quá trình
công nghiệp hoá, ựô thị hoá ở khu vực nông thôn theo hướng: Ộrời ruộng không rời quê hươngỢ ựã tạo ra một bộ mặt kiến trúc mới cho khu vực nông thôn.
Vào những năm cuối của thập kỷ 70, hưởng ứng nghị quyết IV và sau này là nghị quyết V của ban chấp hành Trung Ương đảng, cùng với việc quy hoạch ựồng bộ xây dựng ựịa bàn cấp huyện theo các lĩnh vực khác nhau như bố trắ lại sản xuất, xây dựng công trình hạ tầng, các công trình phục vụ công cộng, nhà ở cũng ựược nghiên cứu theo hướng Ộ cải tạo mạng lưới dân cư trên ựịa bàn huyện, tổ chức ựời sống ở nông thônỢ [25] công việc nghiên cứu về nhà ở lúc này chia làm hai loại:
+ Nhà ở tại huyện lỵ, thị trấn ựưa ra một số mẫu Ộthiết kế giống các thành phốỢ.
+ Nhà ở tại các làng xã nông thôn thì chỉ chú trọng ựến nhà ở nông thôn ựơn thuần nông nghiệp.
đã có rất nhiều ựề tài nghiên cứu về nhà ở nông thôn cho nhiều vùng khác nhau nhưng trong ựó có ựồ án nhà ở cho vùng cói Thái Bình của nhóm tác giả Trần Trọng Chi: Ộđồ án ựã nghiên cứu giải quyết ựồng bộ, có hệ thống việc tổ chức cuộc sống cộng ựồng ở nông thôn vùng cói bắt ựầu từ ngôi nhà ở, với giếng nước, nhà vệ sinh, sân vườn, chuồng chăn nuôi rồi ựến các công trình văn hoáẦỢ [26].
Sau nghị quyết 10, nông dân ựược nhận khoán ruộng và hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Tất cả những cơ sở vật chất phục vụ cho việc sản xuất theo hộ gia ựình cho ựến nay ựược phát huy hết tác dụng, nhà ở nông thôn lại phải nâng cấp cải tạo mở rộng ựể phù hợp với hướng sản xuất, nhà ở không gian kiểu mới - kiểu phi nông nghịêp.
Thực tiễn trong vài năm gần ựây, nhà ở nông thôn ựã ựược xây dựng và phát triển mạnh mẽ kể cả về số lượng và chất lượng, nhiều làng xã phát triển kinh tế nhiều thành phần, thu nhập cao ựã xây dựng nhiều nhà ở 2 - 3 tầng.
Nhiều nhà kiểu biệt thự ựầy ựủ tiện nghi, không gian sinh hoạt ngăn nắp hợp lý trên toàn bộ khuôn viên ựất ở ựã tạo những nét mới làm thay ựổi bộ mặt kiến trúc làng quê truyền thống.
2.3.3. Mối quan hệ giữa ựô thị hoá với phát triển khu dân cư nông thôn nước ta trong giai ựoạn hiện nay
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nước ta ựã có nhiều thay ựổi lớn ựặc biệt là sự phát triển mạnh về kinh tế, việc gia nhập các tổ chức quốc tế: WTO, ASEANẦựã và ựang tạo tiền ựề sức mạnh cho phát triển nền kinh tế nước nhà. Nhờ chắnh sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới Việt Nam ựã và ựang tiếp thu những khoa học kỹ thuật hiện ựại, ngoài ra với một nền chắnh trị ổn ựịnh Việt Nam ựang là ựịa bàn thắch hợp cho các nhà ựầu tư nước ngoài. Chắnh vì những lý do ựó mà quá trình công nghiệp hoá - hiện ựại hoá trên lãnh thổ Việt Nam ựang diễn ra rất mạnh mẽ ựã tác ựộng và làm cho quá trình ựô thị hoá nông thôn diễn ra rất nhanh.
Quá trình ựô thị hoá ựã và ựang tác ựộng mạnh mẽ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ảnh hưởng tới việc sắp xếp lại mạng lưới các ựiểm dân cư trên cả nước, ựiều ựó ựược thể hiện trên các mặt:
+ Phát triển mở rộng, nâng cấp các thành phố thị xã, thị trấn theo quy hoạch nhằm phát huy tiềm năng của mạng lưới ựô thị hiện có, khống chế dân số các thành phố lớn, tạo yếu tố tắch cực thúc ựẩy sự phát triển của các ựô thị vừa và nhỏ (các thị xã, thị trấn, thị tứ).
+ Tạo ựiều kiện ựẩy nhanh sự phát triển của các thị trấn huyện lỵ và các thị tứ. đây là ựầu mối quan trọng nối tiếp giữa ựô thị và nông thôn.
+ Cải tạo từng bước hệ thống ựiểm dân cư nông thôn. Ngay từ những năm 70, Viện Quy hoạch ựô thị và nông thôn Bộ xây dựng ựã có những ựề án quy hoạch cải tạo và phát triển các ựiểm dân cư trên ựịa bàn vùng huyện theo xu hướng này (huyện đông Hưng - Thái Bình là một vắ dụ).
+ Trong ựiều kiện kinh tế thị trường hiện nay, có thể ựô thị hoá ngay trong từng làng xã trên cả hai mặt cơ bản chuyển lao ựộng nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng từng bước cơ sở hạ tầng, xây dựng phát triển và hoàn thiện khu dân cư, cải thiện ựời sống nông thôn tiến tới tương ựương cuộc sống ở ựô thị [33].
2.3.4. Những quy ựịnh về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu dân cư dân cư
Trong quá trình phát triển, các ựiểm dân cư (ựô thị và nông thôn) ở nước ta phần lớn ựược hình thành và phát triển một cách tự phát. Vì vậy mà tình trạng xây dựng lộn xộn, manh mún, không thống nhất, không ựồng bộ, sử dụng ựất không hiệu quả, gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước ựối với ựất khu dân cư ựồng thời cũng gây khó khăn cho việc tu sửa cải tạo và xây dựng mới. Chắnh vì vậy, hiện nay Nhà nước ta ựã ban hành các một số văn bản về quy ựịnh và quản lý trong quy hoạch và phát triển khu dân cư.
2.3.4.1. Những quy ựịnh về ựịnh mức sử dụng ựất.
định mức sử dụng ựất là cơ sở quan trọng ựể nhà nước lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ựất nói chung và quy hoạch kế hoạch sử dụng ựất khu dân cư nói riêng.
Theo ựiều 6 nghị ựịnh 04/CP ngày 11/02/2000 thì hạn mức giao ựất cho hộ gia ựình cá nhân tại khu dân cư nông thôn do UBND cấp tỉnh quyết ựịnh theo quy ựịnh sau:
+ Các xã ựồng bằng không quá 300 m2.
+ Các xã trung du miền núi, hải ựảo không quá 400 m2.
điều 86 luật ựất ựai năm 2003 Ộđất sử dụng ựể chỉnh trang, phát triển ựô thị và khu dân cư nông thônỢ ựã quy ựịnh: Việc sử dụng ựất ựể chỉnh trang, phát triển ựô thị, khu dân cư nông thôn phải phù hợp với quy hoạch sử dụng ựất chi tiết, kế hoạch sử dụng ựất chi tiết, quy hoạch xây dựng ựô thị,
quy hoạch xây dựng ựiểm dân cư nông thôn ựã ựược xét duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy ựịnh chi tiết việc thiết lập, ựiều chỉnh và thẩm ựịnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ựất.
Theo công văn số 5763/BTNMT - đKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài Nguyên Môi Trường về việc hướng dẫn ựịnh mức sử dụng ựất áp dụng trong công tác lập, ựiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ựất ựã hướng dẫn áp dụng ựịnh mức cho 10 loại ựất: đất y tế, ựất văn hoá, ựất giáo dục, ựất thể thao, ựất thương nghiệp dịch vụ, ựất giao thông vận tải, ựất thuỷ lợi, ựất công nghiệp, ựất ựô thị, ựất khu dân cư nông thôn.
đối với ựịnh mức sử dụng ựất trong khu dân cư ựược quy ựịnh như sau:
Bảng 2.3. định mức sử dụng ựất trong khu dân cư Khu vực ựồng bằng ven
biển
Khu vực miền núi trung du Loại ựất Diện tắch (m2/người) Tỷ lệ (%) Diện tắch (m2/người) Tỷ lệ (%) Tổng số 74 - 97 100,00 91 - 117 100,00 - đất ở 55 - 70 64 - 82 70 - 90 67 - 87
- đất xây dựng các công trình công cộng 2 - 3 2 - 4 2 - 3 2 - 3 - đất làm ựường giao thông 6 - 9 7 - 11 9 - 10 9- 10
- đất cây xanh 3 - 4 4 - 6 2 - 3 2 - 3
- đất tiểu thủ công nghiệp 8 -11 9 - 13 8- 11 8 - 11
(Nguồn: công văn số 5763/BTNMT - đKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ xây dựng ban hành Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn. đất xây dựng cho các ựiểm dân cư nông thôn phù hợp với ựiều kiện cụ thể của từng ựịa phương nhưng không ựược nhỏ hơn quy ựịnh.
Bảng 2.4. Chỉ tiêu sử dụng ựất ựiểm dân cư nông thôn
Loại ựất Chỉ tiêu sử dụng ựất (m2/người)
- đất ở (các lô ựất ở gia ựình) ≥ 25
- đất xây dựng công trình dịch vụ ≥ 5
- đất cho giao thông và hạ tầng kỹ ≥ 5
- Cây xanh công công ≥ 2
- đất nông, lâm, ngư nghiệp; ựất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phục vụ
Tuỳ thuộc vào quy hoạch phát triển của từng ựịa phương
QCVN 14: 2009/BXD 2.3.4.2. Những quy ựịnh về quản lý ựất ựai và quản lý quy hoạch xây dựng. * Quản lý ựất ựai
Quản lý ựất ựai theo quy hoạch ựã ựược ghi cụ thể trong Luật đất ựai hiện hành. Trong phạm vi ựiểm DCNT bao gồm các loại ựất phân theo các mục ựắch sử dụng như: ựất ở; ựất nông nghiệp (ựất vườn, ao thả cá trong khuôn viên của hộ gia ựình và có thể có một số ựất nông nghiệp khác nằm xen kẽ trong dân cư, do UBND xã quản lý sử dụng); ựất lâm nghiệp; ựất chuyên dùng; ựất phi nông nghiệp; ựất chưa sử dụng.
Theo quy ựịnh của Luật đất ựai, Nhà nước thống nhất quản lý các loại ựất và giao cho hộ gia ựình, cá nhân và các tổ chức sử dụng theo ựúng mục ựắch và có hiệu quả.
- đất ở của mỗi hộ gia ựình ựược quy ựịnh hạn mức cụ thể tuỳ theo từng ựịa phương dựa trên căn cứ ựiều 83, 84 của Luật đất ựai năm 2003.
- Các loại ựất chuyên dùng phục vụ yêu cầu xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở và phục vụ lợi ắch công cộng phải ựược sử dụng theo ựúng mục ựắch trên cơ sở phương án quy hoạch thiết kế ựã ựược phê duyệt.
* Quản lý quy hoạch xây dựng ựiểm dân cư nông thôn
Quy hoạch xây dựng cho khu vực nông thôn là công việc ựược triển khai thực hiện ựối với từng ựiểm dân cư nông thôn kể cả ựiểm dân cư nông thôn là trung tâm xã, thị tứ, trung tâm cụm liên xã. Công tác quy hoạch xây
dựng ựiểm DCNT bao gồm quy hoạch xây dựng các ựiểm DCNT mới và quy hoạch cải tạo xây dựng phát triển các ựiểm DCNT hiện có.
Phương án quy hoạch xây dựng và phát triển một ựiểm DCNT mới, hoặc quy hoạch cải tạo xây dựng một ựiểm DCNT hiện có, sau khi ựã ựược phê duyệt sẽ trở thành căn cứ ựể triển khai công tác xây dựng. đồng thời nó cũng là cơ sở pháp lý cùng với hệ thống pháp luật và chắnh sách của nhà nước làm căn cứ ựể quản lý công tác cải tạo, xây dựng và kiểm soát quá trình thay ựổi làm cho ựiểm dân cư ựược phát triển theo ựúng ý ựồ ựã ựược xác ựịnh.
Việc quản lý quy hoạch trước hết là ựối với việc sử dụng ựất ựai cho thiết kế ựường xá, hệ thống cấp thoát nước, mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật và môi trường nông thôn. Cần phải quản lý tốt và triển khai cải tạo hoặc xây dựng từng bước các phần ựất này theo ựúng mục ựắch mới có thể thực hiện ựược mục tiêu phát triển lâu dài các ựiểm dân cư.
đối với ựất ở của từng hộ gia ựình trong ựiểm dân cư hiện có, khi tiến hành quy hoạch cải tạo nếu có những kiến nghị về ựiều chỉnh ựất ựai cần có phương án ựền bù thoả ựáng khi trưng dụng ựất phục vụ lợi ắch công cộng hoặc dồn ựổi giữa các chủ sử dụng ựất với nhau. để thực thi các giải pháp này cần có sự phân tắch vận ựộng ựối với chủ sử dụng ựất thông qua hoạt ựộng của cơ quan chắnh quyền và các tổ chức xã hội khác.
2.3.4.3. Những quy ựịnh về hướng phát triển hệ thống ựiểm dân cư. * định hướng phát triển nhà ở
Theo quyết ựịnh số 76/2004/Qđ-TTg ngày 06-5-2004 của Thủ Tướng Chắnh Phủ ựã phê duyệt ựịnh hướng phát triển nhà ở ựến năm 2020 như sau:
- Nhà ở ựô thị:
Khuyến khắch phát triển nhà ở căn hộ chung cư cao tầng một cách hợp lý phù hợp với ựiều kiện cụ thể của từng ựô thị ựể góp phần tăng nhanh quỹ nhà ở, tiết kiệm ựất ựai, tạo diện mạo và cuộc sống văn minh ựô thị theo hướng công nghiệp hoá, hiện ựại hoá.
Nhà ở ựô thị phải ựược xây dựng phù hợp với quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy ựịnh về quản lý ựầu tư và xây dựng nhà ở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; hình thành các tiểu khu nhà ở, khu dân cư tập trung vừa và nhỏ, phân bố hợp lý, không tập trung dân cư quá ựông vào các thành phố lớn.
Phấn ựấu ựạt chỉ tiêu bình quân 15 m2 sàn/người vào năm 2011 và 20 m2 sàn/ người vào năm 2020 [11].
- Nhà ở nông thôn
Phấn ựấu ựể từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng chỗ ở của các hộ dân cư nông thôn. Phát triển nhà ở nông thôn gắn với việc phát triển và nâng cấp hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Phát triển nhà ở nông thôn phải ựảm bảo phù hợp với ựiều kiện sản xuất, ựặc ựiểm tự nhiên và tập quán sinh hoạt của từng vùng, sử dụng có hiệu quả quỹ ựất sẵn có và khuyến khắch phát triển nhà nhiều tầng ựể tiết kiệm ựất, hạn chế việc chuyển ựất nông nghiệp sang ựất ở.
Khuyến khắch huy ựộng nội lực của hộ gia ựình, cá nhân khu vực nông thôn tự cải thiện chỗ ở kết hợp với sự giúp ựỡ hỗ trợ của cộng ựồng, dòng họ, các thành phần kinh tế.
Phấn ựấu ựến năm 2020 hoàn thành chương trình hỗ trợ cải thiện nhà ở ựối với các hộ gia ựình ựồng bào dân tộc thiểu số và các hộ thuộc diện chắnh sách.
Phấn ựấu hoàn thành việc xoá bỏ nhà ở tạm (tranh, tre, nứa. lá) tại các khu vực nông thôn vào năm 2020. Diện tắch nhà ở bình quân tắnh theo ựầu người ựạt 14 m2 sàn/người, nhà ở nông thôn có công trình phục vụ sinh hoạt và sản xuất dịch vụ phù hợp với ựiều kiện cụ thể của từng ựịa phương, ựạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.
Dự kiến ựến năm 2020, diện tắch nhà ở bình quân ựạt 18m2/gười, tất cả các ựiểm DCNT ựều có hệ thống cấp, thoát nước ựảm bảo tiêu chuẩn quy ựịnh [11].