- Dịch vụ thu chi hộ, chi trả lương hộ Một số dịch vụ khác: mua bán ngoại tệ
17 Loại hình cơng ty
4.7. Phân tích tác động biên của các yếu tố (mô hình 4)
Theo bảng 3.24, ta có cơ cấu các nhóm nợ trên tổng số KH. Từ đây, cơ cấu của các
KH có khả năng trả nợ (nhóm nợ thấp hơn 3) là 97.96% (xấp xỉ 98%). Vậy, ta có thể xác
định xác suất ban đầu của khả năng đảm bảo trả nợ là 98%. Ngồi ra, để có thể nhìn nhận
tổng quan hơn, tác giả chọn thêm 2 mức xác suất ban đầu khác là 90% và 95%. Dưới đây là bảng kết quả ước lượng tác động biên của các yếu tố trong mơ hình 4.
Bảng 4.7: Bảng tính tác động biên của các biến lên xác suất trả nợ của KH Xác suất ban đầu
Biến 98% 95% 90%
Tên biến Biên độ của các biến Xác suất trả nợ mới
Gender Nam so với nữ 0.09725 0.04010 0.01940
Marrital Có gia đình so với độc thân 0.77934 0.57797 0.39346 Renting Có th nhà so với khơng th nhà 0.99968 0.99919 0.99829
Length_stay Cư trú nhiều hơn
1 tháng 0.97980 0.94952 0.89910
Work_tenure Làm việc nhiều hơn
1 tháng 0.98039 0.95094 0.90179
DAB_acc Có chi lương qua NH Đơng Á so với
chi lương tiền mặt 0.99960 0.99896 0.99780 OtherB_acc Có chi lương qua NH khác so với chi
lương tiền mặt 0.19338 0.08506 0.04218
DAB_relate Số dịch vụ đang
sử dụng của NH Đông Á tăng thêm 1 0.99760 0.99385 0.98710
Income Thu nhập tăng thêm
1 triệu đồng 0.98357 0.95869 0.91662
Saving Tiết kiệm tăng thêm
1 triệu đồng 0.97130 0.92920 0.86143
Gov Làm việc tại công ty nhà nước so với
loại hình cơng ty khác 0.99879 0.99687 0.99342 Foreign Làm việc tại công ty nước ngoài so
với loại hình cơng ty khác 0.99996 0.99990 0.99979 Finance_comp Làm việc tại công ty tài chính so với
loại hình cơng ty khác 0.99969 0.99921 0.99834 VN_comp Làm việc tại công ty Việt Nam so với
loại hình cơng ty khác 0.99960 0.99897 0.99782 HE Trình độ ĐH trở lên so với dưới ĐH 0.99991 0.99977 0.99952
83
Theo bảng trên, ta có thể thấy được sự thay đổi của xác suất trả nợ của KH khi có sự biến đổi biên của từng biến riêng biệt. Ví dụ, khi thu nhập của KH tăng thêm 1 triệu đồng thì xác suất trả nợ của KH lúc này là 98,357%, tăng thêm so với xác suất ban đầu 98% là 0.357%.
Tiếp theo, tác giả biểu diễn sự khác biệt về xác suất đảm bảo trả nợ của nam và nữ,
trình độ dưới ĐH và từ ĐH trở lên qua biểu đồ 4.1, trong điều kiện sự thay đổi về số
tháng cư trú (biến Length_stay) và tất cả các biến còn lại cố định.
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ thể hiện sự khác biệt và xác suất trả nợ theo giới tính và trình độ học vấn
(Nguồn: số liệu tính tốn từ dữ liệu của NH Đơng Á)