Khách hàng VIP là một loại KH đặc biệt theo chính sách liên kết dài lâu với NH, được lãnh đạo NH giới thiệu tham gia

Một phần của tài liệu Áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng thống kê mô tả, mô hình logit để phân tích dữ liệu (Trang 63 - 66)

- Dịch vụ thu chi hộ, chi trả lương hộ Một số dịch vụ khác: mua bán ngoại tệ

3 Khách hàng VIP là một loại KH đặc biệt theo chính sách liên kết dài lâu với NH, được lãnh đạo NH giới thiệu tham gia

đến này chủ yếu phụ thuộc vào cán bộ tín dụng trong q trình thu thập thơng tin KH và

phỏng vấn KH.

Mơ hình chấm điểm tín dụng chỉ đưa ra một giá trị thể hiện mức độ tín nhiệm của

KH vào thời điểm KH đăng ký sử dụng thẻ, chưa đưa ra được một kết quả dự báo tương

đối chính xác cho thời gian tiếp theo.

Ngoài ra, một số chỉ tiêu dùng để chấm điểm bị trùng lắp như thu nhập hằng năm

của KH thì thường tỉ lệ thuận với thu nhập tồn gia đình hằng năm, cũng như nếu là gia

đình hạt nhân thì số người ăn theo thường dưới 3 người. Việc này dẫn đến tình trạng một

số trường hợp KH bị nhân đôi số điểm.

3.4.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Như đã đề cập ở chương I, hệ thống chỉ áp dụng kỹ thuật chấm điểm tín dụng, chưa

áp dụng kỹ thuật chấm điểm hành vi KH. Việc đánh giá hành vi cũng rất quan trọng, nó

phản ánh đến cách thức, thái độ, tính trung thực cũng như sự hợp tác trong việc trả nợ của

KH.

Bên cạnh việc thiếu minh bạch trong thơng tin tài chính cá nhân, thị trường cịn khơng có nhiều nguồn thơng tin hỗ trợ cho việc xếp hạng tín nhiệm. Thơng tin từ CIC là

3 Khách hàng VIP là một loại KH đặc biệt theo chính sách liên kết dài lâu với NH, được lãnh đạo NH giới thiệu tham gia gia

64

nguồn thông tin chủ yếu mà Ngân hàng sử dụng, tuy nhiên hiện nay nguồn thông tin này hết sức đơn điệu, thiếu cập nhật, không đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của Ngân hàng.

Và cuối cùng là do NHNN vẫn chưa có được một hệ thống tổng thể quản lý chung

các hệ thống XHTD của các NHTM. Điển hình là cho đến nay, hệ thống XHTD cá nhân

của các NHTM đều do họ tự xây dựng, NHNN chỉ ra quyết định chấp nhận hay không,

chưa có một quy chuNn chung.

Những hạn chế và nguyên nhân thực tế kể trên đặt ra cho NH Đông Á phải cải thiện hệ thống XHTD nhằm khắc phục những hạn chế, giải quyết những nguyên nhân chủ quan từ phía NH.

65

TĨM TẮT CHƯƠNG 3

Trong chương 3, tác giả đã tập trung nghiên cứu:

• Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến mô hình XHTD cá nhân được xây

dựng ở chương IV;

• Tóm tắt các kết quả đã được cơng bố qua các nghiên cứu của nhiều tác giả như:

Dinh Thi Huyen Thanh & Stefanie Kleimeier, 2006; Vương Quân Hoàng và ctg, 2006; Maria Aparecida Gouvêa v Eric Bacconi Gonỗalves, 2007; Cumhur Erdem, 2008;

• Phân tích và đánh giá thực trang XHTD cá nhân ở Việt Nam và một số tổ chức

XHTD tại Việt Nam như: hệ thống của công ty E&Y, hệ thống cả NH Vietinbank và BIDV;

• Giới thiệu về NH Đơng Á, sản phNm được nghiên cứu và hệ thống XHTD cá

nhân của sản phNm, cùng những nhận xét, đánh giá ưu nhược điểm về hệ thống này. Những nội dung tổng kết, phân tích đánh giá về những kết quả nghiên cứu trước đây và thực trạng XHTD ở Việt Nam, đặc biệt là phát hiện về tình hình XHTD cá nhân tại

Việt Nam chỉ mang tính định tính thiếu cơ sở thống kê đã tạo lập cơ sở thực tiễn để xây

dựng mơ hình XHTD mang tính chiến lược, đột phá và phù hợp với NH Đông Á và thực

66

CHƯƠNG 4

XÂY DỰNG MƠ HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á

Một phần của tài liệu Áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng thống kê mô tả, mô hình logit để phân tích dữ liệu (Trang 63 - 66)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(106 trang)