Lò phản ứng MPWR+

Một phần của tài liệu Nghiên cứu về các nguồn phát thải phóng xạ vào môi trường của nhà (Trang 65 - 68)

THUẬN 2 CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM (EVN)

3.2. Kết quả tính toán bằng phần mềm Radiological Toolbox cho dân cư tại

3.2.2. Lò phản ứng MPWR+

Phát thải phóng xạ dạng lỏng

Nguồn phát thải chất thải dạng lỏng sinh ra trong quá trình vận hành bình thường là đến từ: Dòng xả chất tải nhiệt sơ cấp; Rãnh thoát chất tải nhiệt của boong- ke lò và tòa nhà phụ trợ; Kênh xả chất lỏng từ thiết bị trong boong-ke lò và của tòa nhà phụ trợ, ví dụ như rãnh xả của thiết bị; Đường ống thoát nước sàn boong-ke lò và sàn tòa nhà phụ trợ; Rãnh xả hóa chất (ngoại trừ thiết bị xả axít); Rãnh xả nước giặt, tẩy rửa và tắm trong phòng giặt và phòng thay đồ.

Biện pháp kiểm soát phát thải phóng xạ dạng lỏng

Chất thải dạng lỏng từ Dòng xả chất tải nhiệt sơ cấp và Rãnh thoát chất tải nhiệt của boong-ke lò và tòa nhà phụ trợ được thu gom và bảo quản trong bể chứa và sau khi loại bỏ các tạp chất ion hóa bằng thiết bị trao đổi ion cục bộ bay hơi axít boric, thiết bị bay hơi axít boric tách khí hòa tan (xử lý tách khí như đối với chất thải phóng xạ dạng khí) và cô đặc axít boric. Chất lỏng cô đặc sẽ được tái sử dụng giống như dung dịch axít boric.

Chất thải dạng lỏng từ Kênh xả chất lỏng từ thiết bị trong boong-ke lò và của tòa nhà phụ trợ; Đường ống thoát nước sàn boong-ke lò và sàn tòa nhà phụ trợ;

Rãnh xả hóa chất (ngoại trừ thiết bị xả axít) được thu gom và bảo quản trong hố chứa chất thải dạng lỏng và làm bay hơi bằng thiết bị bay hơi chất thải. Chuyển phần ngưng đến bể ngưng chất thải dạng lỏng qua bộ khử khoáng ngưng tụ của thiết bị bay hơi, sau khi xác nhận nồng độ chất phóng xạ đủ thấp, trộn và pha loãng với nước làm mát của bộ ngưng tụ rồi thải qua hệ thống xả thải. Axít khi xả ra được thu gom trong bể xả axít. Sau quá trình trung hòa và xử lý, axít được thải bỏ như chất thải rắn.

Chất thải dạng lỏng từ đường ống xả nước giặt, tẩy rửa và tắm trong phòng giặt và phòng thay đồ được thu gom và chứa trong buồng giặt và bể chứa nước

pha loãng với nước làm mát của bộ ngưng tụ và thải ra ngoài. Chất thải cô đặc được xử lý như chất thải rắn.

Bảng 17. Lượng thải lỏng hàng năm và nồng độ hoạt độ gần cửa xả trên mỗi tổ máy của lò MPWR+ [5]

Bảng 18. Kết quả tính toán suất liều chiếu ngoài gây bởi thải lỏng đối với công chúng của lò MPWR+

Liều bức xạ Nhân phóng xạ

Suất liều hiệu dụng theo ICRP 26 (àSv/h)

Suất liều hiệu dụng theo ICRP 60 (àSv/h)

Mn-54 1,17E-19 1,09E-19

Fe-59 2,54E-19 2,40E-19

Cr-51 4,34E-21 3,97E-21

Co-58 6,75E-19 6,31E-19

Co-60 2,69E-18 2,53E-18

Sr-89 1,96E-22 6,90E-22

Sr-90 9,57E-24 7,14E-23

Liều bức xạ Nhân phóng xạ

Suất liều hiệu dụng theo ICRP 26 (àSv/h)

Suất liều hiệu dụng theo ICRP 60 (àSv/h)

I-131 3,91E-19 3,61E-19

Cs-134 2,15E-18 2,01E-18

Cs-137 2,93E-22 2,05E-21

H-3 0 0

Tổng cộng (àSv/h) 6,29E-18 5,88E-18

Phát thải phóng xạ dạng khí

Nguồn phát sinh chất thải dạng khí của lò MPWR+ đến từ các nguồn sau:

a. Thiết bị giữ khí hiếm: Khí nitơ phủ trong bể giữ và các thiết bị khác và khí thông hơi các thiết bị được tăng áp và nén bằng bộ nén khí thải và chứa trong bể điều áp. Khí thải từ chất tải nhiệt sơ cấp bay hơi khi dập lò nguội và khí được tách ra trong thiết bị bay hơi axít boric khi xử lý nước trong bể treo sẽ được thải ra cửa thông gió.

Khí hiếm và i-ốt là rất nhỏ và có thể bỏ qua vì được loại bỏ bởi bộ khử khoáng hỗn hợp trong chất tải nhiệt sơ cấp, lượng i-ốt còn có thể giảm hơn nữa nhờ thiết bị giữ khí hiếm có chứa than hoạt tính.

b. Khí dùng cho hệ thống thông gió tòa nhà lò phản ứng: Sẽ có một lượng chất phóng xạ khí hiếm và i-ốt phóng xạ nhỏ trộn lẫn trong khí thông gió khi có rò rỉ chất tải nhiệt sơ cấp bên trong boong-ke lò phản ứng. Đồng thời, lượng Ar-40 trong không khí bên trong boong-ke lò phản ứng sẽ bị chiếu xạ nơtron và trở thành Ar- 41.

Biện pháp kiểm soát phát thải phóng xạ dạng khí

Khí thải được làm giảm độ phóng xạ bằng thiết bị giữ khí trơ có chứa than hoạt tính và sau đó thải ra ngoài từ cửa thông gió, nồng độ chất phóng xạ được theo dõi bằng cách sử dụng bộ quan trắc khí cho ống khói.

Khí thải từ chất tải nhiệt sơ cấp bay hơi khi dập lò nguội được làm sạch từ bể

nước trong bể treo. I-ốt và hạt phóng xạ trôi nổi trong không khí bên trong boong- ke lò phản ứng được loại bỏ bởi thiết bị lọc hạt và làm sạch không khí.

Bảng 19. Lượng phát thải dạng khí của lò MPWR+ [5]

Bảng 20. Nồng độ phát thải dạng khí khi tính đến nồng độ hoạt độ tương đối của lò MPWR+

Đồng vị phóng xạ Lượng phát thải

(Bq/năm) Nồng độ (Bq/m3)

Kr-85 4,20E+12 1,64E+08

Xe-133 1,49E+14 5,08E+09

Xe-135 7,14E+12 2,78E+08

I – 131 5,1E+08 1,99E+04

Bảng 21. Kết quả tính toán suất liều chiếu ngoài gây bởi thải khí đối với công chúng cách ống khói lò MPWR+ 971 m

Liều bức xạ Nhân phóng xạ

Suất liều hiệu dụng theo ICRP 26 (àSv/h)

Suất liều hiệu dụng theo ICRP 60 (àSv/h)

Xe-133 9,21E-10 7,85E-10

Kr-85 2,18E-09 4,39E-09

Xe-135 1,19E-08 1,10E-08

I-131 1,30E-12 1,21E-12

Tổng cộng (àSv/h) 1,50E-08 1,62E-08

Một phần của tài liệu Nghiên cứu về các nguồn phát thải phóng xạ vào môi trường của nhà (Trang 65 - 68)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(90 trang)