Tổn thất điện năng khu vực lưới trung áp

Một phần của tài liệu Báo cáo tốt nghiệp tổn thất điện năng tại công ty điện lực cao bằng (Trang 24 - 28)

2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CAO BẰNG

2.3.2. Tổn thất điện năng khu vực lưới trung áp

Lưới điện do Công ty Điện lực Cao Bằng quản lý nằm trên địa hình rất thức tạp, nhiều núi cao và vực sâu, đường giao thông đi lại rất khó khăn, đường dây trung thế rất dài, hệ thống điện thuộc quản lý của công ty tương đối lớn với 17 lộ đường dây trung thế có tổng chiều dài gần 2.000 km trong đó :

- 12 lộ đường dây 35 kV có tổng chiều dài 1789 km - 5 lộ đường dây 10 kV có tổng chiều dài 121,5 km

Một số tồn tạo trong công tác quản lý kỹ thuật, kinh doanh điện năng gây ảnh hưởng đến tổn thất điện năng trung áp tại Công ty Điện lực Công Bằng

- Các lộ đường dây 35 kV trong địa bàn tỉnh quá dài, đường dây trải dài chủ yếu trên các địa hình đồi núi, công tác quản lý vận hành và sử lý sự cố còn gặp nhiều khó khăn, do vậy suất sự cố vĩnh cửu và thoáng qua trong năm còn cao so với qui định của Tổng Công ty giao.

- Vào các giờ thấp điểm hàng ngày Công ty Điện lực Cao Bằng phải truyền tải hộ lượng công suất từ (1 – 5,5) MW của nhà máy thuỷ điện Nà Loà trên đường dây 35kV từ nhà máy đến trạm 110kV – E16.3-Cao Bằng dài 28km.

- Việc thay đổi kết dây cơ bản, cấp điện qua các mạch vòng để giải quyết sử lý sự cố và sửa chữa đường dây và thiết bị trong năm cũng làm tăng tổn thất trên đường dây trung áp.

- Hệ thống công tơ phân định ranh giới giữa các Điện lực đã được lắp đặt tuy nhiên còn một số trạm bị sự cố thiết bị chưa được thay thế kịp thời, nên việc xác định tổn thất chưa chính xác, ảnh hưởng đến việc phân tích tổn thất giữa các Điện lực

Để tìm hiểu rõ hơn thực trạng tổn thất điện năng trên lưới điện trung áp tại công ty Điện Lực Cao Bằng, ta đi nghiên cứu về thực trạng tổn thất điện năng trên các lộ đường dây trung áp.

Bảng 2.6: Tổn thất điện năng thực hiện của các lộ đường dây trung áp năm 2012.

Tên Lộ Điện nhận

(kwh)

Điện Giao (kwh) Điện năng tổn thất

(kwh)

Tỷ lệ tổn thất (%)

So sánh với năm 2011

(%) Truyền tải

hộ (kwh)

TP trạm biến áp (kwh)

DZ 35 kV

Lộ 371E16.1 26.134.548 403.684 24.651.645 1.079.219 4,13 -0,81

Lộ 372E16.1 19.622.588 1.342.780 17.385.419 894.389 4,56 -0,77

Lộ 373E16.1 32.561.992 8.697.449 23.404.632 459.911 1,41 -1,42

Lộ 374E16.1 25.501.503 8.155.464 16.657.798 688.241 2,70 0,37

Lộ 375E16.1+376E16.1 53.033.232 0 53.033.232 0 0,00

Lộ 378E16.1 6.754.215 0 6.575.390 178.825 2,65

Lộ 371 E16.3 9.018.475 0 8.613.711 404.764 4,49

Lộ 373 E16.3 47.333.259 613.032 45.215.584 1.504.643 3,18

Lộ 375 E16.3 3.688.536 1.055.887 2.521.974 110.675 3,00

Lộ 377E16.3 QU -TĐ 23.602.207 15.543.601 7.057.453 1.001.153 4,24

Lộ 379E16.3 34.739.982 14.104.177 19.614.683 1.021.122 2,94

DZ 10 kV

Lộ 971E16.1-đi Hòa An 17.546.848 0 16.744.938 801.890 4,57 1,03

Lộ 973+975+977E16.1 ( KV TX) 35.125.782 16.530 35.109.252 1.106.516 3,15 -0,48

PĐ 971E16.3 - Q.uyên 2.791.528 0 2.698.055 93.473 3,35

Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty Điện lực Cao Bằng

Từ bảng tổn thất điện năng của các lộ đường dây trung áp thuộc Công ty ta thấy tỷ lệ tổn thất điện năng giữa các đường dây không đồng đều. Các lộ đường dây có 1 số đặc điểm nổi bật như :

- Lộ 375E16.1 + 376E16.1 có tỷ lệ tổn thất là 0% vì đây là lộ đường dây bán điện trực tiếp cho khách hàng sau khi qua trạm 110 kV THANG HÂN – CAO BẰNG

- Các Lộ 371E16.3, Lộ 373E16.3, Lộ 375E16.3, Lộ 377E16.3 QU – TĐ, Lộ 379E16.3, PĐ 971E16.3 – QU là những lộ đường dây mới được đưa vào sử dụng đầu năm 2012 sau khi hoàn thành Trạm 110 kV Quảng Uyên.

- Với Lộ 374 E16.1 có sự tăng tổn thất điện năng là do tháng 2/2012 Trạm 110 kV Quảng Uyên chính thức đưa vào hoạt động, một số phân đoạn của lộ được tách ra và lấy điện từ Trạm 110 kV Quảng Uyên nên dẫn đến sự chênh lệch tổn thất điện năng so với trước.

- Một số hệ thống lưới điện của các lộ đường dây chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ điện cũng làm tăng tỷ lệ tổn thất điện năng như Lộ 971E16.1 - đi Hòa An là 4,61% năm 2012 tăng 1,03% so với năm 2011 - Các lộ đường dây còn lại đều có tỷ lệ tổn thất điện năng giảm do sản lượng điện năng thương phẩm không có biến động lớn cùng công tác giảm tổn thất đường dây đã được thực hiện tốt.

Để xác đinh rõ ràng hơn thực trạng các đường dây, ta có thể đánh giá thông qua tỷ lệ tổn thất điện năng kỹ thuật cụ thể của các lộ được cho bởi bảng dưới đây :

Bảng 2.7: Tổn thất điện năng kỹ thuật tính theo % của các lộ đường dây trung áp

Lộ đường dây Đơn

vị Năm

2011 Năm

2012

ĐZ 35 kV Lộ 371E16.1 % 4,5 3,85

Lộ 372E16.1 % 4,09 4,2

Lộ 373E16.1 % 2,43 1,07

Lộ 374E16.1 % 1,8 2,27

Lộ 375E16.1 + 376E16.1 % 0 0

Lộ 378E16.1 % 0 0,89

Lộ 371E16.3 % 3,5

Lộ 373E16.3 % 2,68

Lộ 375E16.3 % 3,28

Lộ 377E16.3 QU – TĐ % 2,73

Lộ 379E16.3 % 2,65

ĐZ 10 kV Lộ 971E16.1 - đi Hòa An % 3,19 4,4

Lộ 973+975+977E16.1(KV TX) % 4,06 2,84

PĐ 971E16.3 – QU % 0,69 1,05

Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty Điện lực Cao Bằng Từ tổn thất kỹ thuật của các lộ đường dây ở trên, ta thấy tất cả các đường dây đều có tỷ lệ tổn thất điện năng đều ở dưới 5%. Một số đường dây có chênh lệch tỉ lệ tổn thất năm 2012 cao hơn năm 2011, và có sự chênh lệnh giữa tổn thất kỹ thuật và tổn thất kinh doanh, tuy nhiên chênh lệch này không quá lớn, sự chênh lệch này chủ yếu là do năm 2012 trạm 110 kV Quảng Uyên đi vào hoạt động dẫn đến sự thay đổi nguồn lấy điện từ trạm đến các đường dây và ảnh hưởng của các đường dây có liên quan.

Một phần của tài liệu Báo cáo tốt nghiệp tổn thất điện năng tại công ty điện lực cao bằng (Trang 24 - 28)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(73 trang)
w