3.3.1. Kết quả phân tích cấu trúc (phổ 1H-NMR và 13C-NMR)
BÙI THỊ HOA 34 Bảng 3.1. Số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của Mangiferin và sản phẩm Vị trí
carbon
Độ dịch chuyển hóa học của sản phẩm (DMSO – d6)
Độ dịch chuyển hóa học của Mangiferin[9] (DMSO – d6) δc
(ppm) δH (ppm) δc (ppm) δH (ppm)
1 161.8 13.74 (1-OH) 161.8 13.77 (s, 1-OH)
2 107.6 -- 107.6 --
3 163.8 -- 163.9 --
4 93.3 6.37, s 93.3 6.37, s
4a 156.2 -- 156.2 --
4b 150.8 -- 150.9 --
5 102.6 6.86, s 102.6 6.85, s
6 154.0 -- 154.3 --
7 143.7 -- 143.3 --
8 108.1 7.38, s 108.0 7.37, s
8a 111.8 -- 111.6 --
8b 101.3 -- 101.3 --
CO 179.1 -- 179.1 --
1’ 73.1 4.59, d, 9.5 Hz 73.1 4.58, d, 9.8 Hz 2’ 70.6 4.04, t, 8.5 Hz 70.7 4.04, t, 9.0 Hz
3’ 79.0 3.16, m 79.0 3.2, m
4’ 70.3 3.16, m 70.2 3.14, m
5’ 81.6 3.16, m 81.6 3.16, m
6’ 61.5 3.40, m
3.68, d, 11.5 Hz 61.5
3.41, dd, 11.3, 5.7 Hz;
3.68, dd, 11.3 Hz
Phổ 1H-NMR của sản phẩm cho thấy tín hiệu của nhóm –OH tạo cầu hydro ở vùng trường thấp δ 13.74 (1H, s), sự hiện diện của ba proton vòng benzen ở δ
BÙI THỊ HOA 35 7.38 (1H, s), 6.86 (1H, s ) và 6.37 (1H, s ). Nhóm tín hiệu ở vùng từ 3-5 ppm cho thấy sự hiện diện của một phân tử đường với proton anomer nằm ở vùng trường cao δ 4.59 (1H, d, J = 9.5).
Phổ 13C-NMR của sản phẩm cho thấy những tín hiệu cộng hưởng tương ứng với 19 carbon. Ở vùng trường thấp có sự hiện diện của nhóm carbonyl tham gia liên hợp δC 179.1ppm, sáu carbon vòng benzen liên kết với oxygen δC 163.9 ppm(C-3), 161.8 (C-1), 156.2 (C-4a), 154.0 (C-6), 150.9 (C-4b), 143.3 (C-7). Nhóm tín hiệu ở vùng δC 60 – 95 ppm cũng cho thấy sự hiện diện của một đơn vị đường glucose với carbon anomer ở δC 73.1 ppm.
Từ những dữ liệu trên so sánh với những số liệu phổ của Mangiferin đã công bố trước đây [3,9] kết hợp với kết quả sắc kí đồ HPLC, sản phẩm được phân tích tại đỉnh có thời gian lưu trùng với thời gian lưu của mẫu chuẩn ở 9.355 phút chứng tỏ sản phẩm là Mangiferin.
3.3.2. Kết quả phân tích thành phần (HPLC)
Điều kiện chạy sắc kí: Pha động Acetonitril-Dung dịch CH3COOH 3%
(14:86); Lưu lượng dòng 1,0ml/phút; Detector UV- VIS bước sóng: 254 nm.
BÙI THỊ HOA 36
A B
Hình 18. Sắc kí đồ của Mangiferin mẫu chuẩn (A) và mẫu phân tích (B) Kết quả mẫu phân tích cho thấy Mangiferin xuất hiện tại đỉnh có thời gian lưu 9,355 phút, diện tích píc chiếm 96,73%, trùng với thời gian lưu của Mangiferin chuẩn.
RT Area %Area 1 9.355 4832682 96.73 2 9.858 154875 3.10 3 12.626 8541 0.17 RT Area %Area
1 9.355 4714914 98.74 2 9.852 59933 1.26
A
B
BÙI THỊ HOA 37 3.3.3. Kết quả thử hoạt tính chống oxy hóa
Sau khi tách chiết được hợp chất xác định bằng phổ cộng hưởng từ 1H- NMR, 13C-NMR và HPLC đã xác định đƣợc chính xác hợp chất chính là Mangiferin. Chúng tôi tiến hành thử hoạt tính sinh học chống oxy hóa của hợp chất theo phương pháp đã được trình bầy trong mục 2.3.7. Thu được kết quả theo bảng dưới đây:
Bảng 3.2. Kết quả thử hoạt tính chống oxy hóa
STT Ký hiệu mẫu EC50 (àg/ml)
1 Mangiferin 31.5
Mẫu đối chứng Resveratrol 8.3
Từ bảng kết qủa cho thấy hoạt tính chống oxy hóa của hợp chất thể hiện giá trị EC50 là 31,5 microgam/ml cao hơn so với mẫu đối chứng resveratrol là 8,3 microgam/ml.
Jintana Sattayasa, năm 2012 đã tách chiết từ lá Dó bầu Aquilaria crassna đƣợc hợp chất ACE và hoạt chất này cú giỏ trị IC50 là 47,18 àg/ml hợp chất trong lỏ Dú bầu này còn có hoạt tính chống oxy hóa thấp hơn cả hợp chất mangiferin mà đề tài tách chiết đƣợc [21].
G.Ray và cộng sự năm 2014 tách đƣợc hợp chất mangiferin từ lá Dó bầu Aquilari crassna và kết quả thử hoạt tính chống oxy hóa cho giá trị IC50 là 15,21 àg/ml hoạt tớnh chống oxy húa cao hơn [17].
Từ kết quả thử nghiệm và các kết quả đạt đƣợc trong các bài báo đã công bố cho thấy hoạt tính chống oxy hóa mạnh của hợp chất.
3.3.4. Kết quả thử hoạt tính kháng vi khuẩn, kháng nấm
Với phương pháp trình bầy ở mục 2.3.8 chúng tôi tiến hành đánh giá khả năng kháng khuẩn và nấm của hợp chất trên một số chủng vi khuẩn gram dương (Staphylococcus aureus (Sa) ATCC13709,Bacillus subtilis (Bs) ATCC 6633,
BÙI THỊ HOA 38 Lactobacillus fermentum N4, Enterococus faecium B650), vi khuẩn gram âm (Pseudomonas aeruginosa (Pa) ATCC15442, E. coli (Ec) ATCC25922) và nấm Candida albicans (Ca) ATCC 10231. Kết quả thu đƣợc ở bảng sau:
Bảng 3.3. Kết quả thử hoạt tính kháng vi khuẩn và kháng nấm của mangiferin
STT Tên mẫu
Nồng độ ức chế 50% sự phát triển của vi sinh vật và nấm kiểm định-IC50 (àg/ml)
Gram (+) Gram (-) Nấm
1 2 3 4 5 6 7
1 Mangiferin >128 >128 >128 >128 >128 >128 >128
Kí hiệu: 1: Staphylococcus aureus (Sa) ATCC13709, 2: Bacillus subtilis (Bs) ATCC 6633, 3: Lactobacillus fermentum N4, 4: Enterococus faecium B650), 5:
Pseudomonas aeruginosa (Pa) ATCC15442, 6: E. coli (Ec) ATCC25922), 7:
Candida albicans (Ca) ATCC 10231.
Qua số liệu ở bảng 3.3 thấy rằng hợp chất thử nghiệm đều không có khả năng kháng các chủng vi khuẩn gram dương, gram âm và nấm ở nồng độ chất thử cao nhất là 128 àg/ml.