4.1. Tính chất nguyên liệu
Hàm lượng đạm trong phân Ure: 46%
Hàm lượng lân trong Superrphosphate kép: 40%
Hàm lượng Kali trong phân Kali clorua: 50%
Hàm lượng Silica trong tro trấu: 90%
4.2. Kết quả phân tích độ ẩm và dộ hút ẩm của sản phẩm NPK-Silica nhả chậm
Bảng 4.1. Độ ẩm và độ hút ẩm của sản phẩm NPK-Silica nhả chậm
Ϫ: Độ giảm khối lượng.
Bọc Chitosan
Ban đầu (g)
Lúc sau (g)
Ϫ(g) Độ ẩm (%)
Khối lượng sau 4 giờ (g)
Độ hút ẩm (%) Mẫu 1 1,2600 1,1682 0,0918 7,2857 1,2563 7,0127 Mẫu 2 1,0802 1,0084 0,0718 6,6469 1,1236 10,2528 Mẫu 3 0,8608 0,7997 0,0611 7,0980 0,8958 10,7278
Bọc Polyurethane
Mẫu 1 1,2433 1,1432 0,1001 8,0512 1,2163 6,0100 Mẫu 2 1,0352 0,9678 0,0674 6,5108 1,0417 7,0942 Mẫu 3 1,2790 1,1772 0,1018 7,9593 1,2382 4,9265
42 Biểu diễn bằng đồ thị độ ẩm và độ hút ẩm của NPK-Silica từ các số liệu của bảng 4.1:
Đồ thị 4.1. Độ ẩm của sản phẩm NPK-Silica nhả chậm.
Nhận xét:
Dựa vào đồ thị trên ta nhận thấy các mẫu sản phẩm bọc bằng Chitosan với nồng độ khác nhau và mẫu bọc PU với nồng độ khác nhau có độ ẩm chênh lệch không nhiều, dao động trong khoảng 6,6% đến 8%.
Giải Thích:
Do lượng nước còn lại trong các mẫu chủ yếu từ các nguyên liêu ban đầu nhất là urea do dễ hút ẩm trong không khí, quá trình bị hút ẩm trong quá trình ép viên và khi phủ dung dịch polymer. Vì vậy độ ẩm các mẫu sản phẩm tương đối nhỏ và ổn định, thay đổi không nhiều giữa các yếu tố khảo sát.
.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0 8.0 9.0
1 2 3
C %
Mẫu
Độ Ẩm
Chitosan Polyurethan
43 Đồ thị 4.2. Độ hút ẩm của sản phẩm NPK-Silica nhả chậm.
Nhận xét:
Đối với thành phẩm bọc Chitosan độ hút ẩm tăng dần từ mẫu 1 đến mẫu 3.
Đối với thành phẩm bọc PU độ hút ẩm tương đối đồng đều. Đối với các mẫu bọc Chitosan đều có độ hút ẩm cao hơn mẫu bọc PU.
Giải thích:
Đối với mẫu bọc Chitosan từ mẫu 1 đến mẫu 3 có độ hút ẩm tăng dần do màng boc polymer có nồng độ giảm dần dẫn đến màng nước được tạo thành nên tăng khả năng hút ẩm.
Đối với mẫu bọc bằng PU độ hút ẩm không chênh lệch nhiều và có độ ẩm thấp hơn so với các mẫu bọc bằng Chitosan là do dung dịch PU có khả năng tạo màng bền hơn, phủ được kín hơn không tạo khe hở tránh cho các phân tử trong màng tiếp xúc với không khí và dung môi của nó không phải là nước mà là hợp chất thơm nên đa bay hơi trong quá trình phủ màng.
0 2 4 6 8 10 12
1 2 3
C%
Mẫu
Độ Hút Ẩm
Chitosan Polyurethan
44 4.4. Xác định độ tan của NPK-Silica nhả chậm
4.4.1. Độ tan trong nước
4.4.1.1. NPK-Silica không được bọc nhả chậm.
Bảng 4.2. Khối lượng của sản phẩm NPK-Silica chưa bọc màng.
Phân Không bọc
3 ngày 5 ngày 7 ngày 9 ngày 11 ngày
trước sau trước sau trước sau trước sau trước sau Khối lượng 1,77 0,71 1,77 0,70 1,77 0,68 1,78 0,67 1,78 0,64
Độ tan (%) 59,72 60,29 61,30 62,48 63,73
4.4.1.2.Màng bọc Chitosan.
Bảng 4.3. Khối lượng (g) của sản phẩm NPK-Silica được bọc Chitosan trước và sau khi ngâm trong nước.
Chitosan 3 ngày 5 ngày 7 ngày 9 ngày 11 ngày
trước sau trước sau trước sau trước sau trước sau Mẫu 1 2,0146 1,2216 1,8662 1,109 2,0261 1,0115 1,3509 0,6632 2,1061 0,9238 Mẫu 2 2,1072 1,289 1,7873 1,0875 1,9558 1,0173 1,185 0,5982 2,1003 0,9524 Mẫu 3 1,9913 1,281 1,9104 1,305 2,0845 1,1306 1,3109 0,6314 2,0246 0,9265
Bảng 4.4. Độ tan của sản phẩm NPK-Silica nhả chậm được bọc bằng Chitosan
Chitosan Độ tan (%)
3 ngày 5 ngày 7 ngày 9 ngày 11 ngày
Mẫu 1 39,36 40,57 50,08 50,91 56,14
Mẫu 2 38,83 39,15 47,99 49,52 54,65
Mẫu 3 35,67 31,69 45,76 51,83 54,24
Biểu diễn bằng đồ thị độ tan của NPK-Silica trong nước từ các số liệu của bảng 4.4:
45 Đồ thị 4.3. Độ tan trong nước của sản phẩm NPK-Silica nhả chậm được bọc bằng
Chitosan và sản phẩm không bọc.
Nhận xét:
Từ đồ thị 4.3 ta thấy lượng phân được bọc bằng Chitosan tan chậm hơn nhiều lần so với lượng phân không bọc. Trong 3 ngày đầu lượng phân được bọc PU bị hòa tan là rất nhanh. Ở các ngày sau lượng phân hòa tan chậm dần và đều đặn hơn.
Giải thích:
- Ban đầu, lượng NPK-Silica bám trên màng bọc với tiết diện lớn đồng loạt khuếch tán để hòa tan vào nước dẫn đến độ tan trong 3 ngày đầu là tương đối lớn.
- Ở những ngày tiếp theo, do lớp NPK-Silica ở sát lớp màng đã tan hết và viên phân bị nhỏ lại dẫn đến tiết diện bị giảm nên phân tan chậm và đều đặn hơn.
Lớp màng bọc trong trường hợp này không bị phá hủy dẫn đến chất lượng sản phẩm tốt.
0 20 40 60 80 100
2 3 4 5 6 7 8 9 1 0 1 1 1 2