Xác định cǎn nguyên của các bệnh nhiễm

Một phần của tài liệu CHƯƠNG 9 DI TRUYỀN VI SINH VẬT (Trang 66 - 71)

trùng trùng

 C n cứ vào các đặc điểm (tính trạng) thường gặp nhất của C n cứ vào các đặc điểm (tính trạng) thường gặp nhất của ǎǎ các vi sinh vật được quan tâm, người ta tìm đến các gen các vi sinh vật được quan tâm, người ta tìm đến các gen

quyết định các tính trạng đó, thiết kế một

quyết định các tính trạng đó, thiết kế một bộ gen mồi bộ gen mồi (primer)

(primer) phù hợp nhằm để khuyếch đại một vùng ổn định phù hợp nhằm để khuyếch đại một vùng ổn định nào đó trên bộ gen nói trên.

nào đó trên bộ gen nói trên.

 Khi đưa bộ gen mồi nói trên vào một hỗn hợp ADN đã được Khi đưa bộ gen mồi nói trên vào một hỗn hợp ADN đã được tách chiết từ vi sinh vật, nếu ADN này có chứa các đoạn tách chiết từ vi sinh vật, nếu ADN này có chứa các đoạn

gen có trình tự các nucleotide bổ sung với trình tự của gen gen có trình tự các nucleotide bổ sung với trình tự của gen

mồi thì chúng sẽ cặp đôi với nhau và, sau đó, gen mồi được mồi thì chúng sẽ cặp đôi với nhau và, sau đó, gen mồi được

kéo dài về phía đầu 3' của nó nhờ ADN polymerase. Đoạn kéo dài về phía đầu 3' của nó nhờ ADN polymerase. Đoạn ADN đó, nhờ vậy, sẽ được nhân lên một cách đặc hiệu rất ADN đó, nhờ vậy, sẽ được nhân lên một cách đặc hiệu rất

nhiều lần; sau quá trình nhân lên, người ta sẽ tìm đoạn nhiều lần; sau quá trình nhân lên, người ta sẽ tìm đoạn

ADN này, thông thường nhất, bằng điện di trên

ADN này, thông thường nhất, bằng điện di trên gel gel agarose

agarose và nhuộm bằng và nhuộm bằng ethidium bromideethidium bromide. .

 Như vậy, sau khi điện di, nếu có b ng ADN chạy giống như Như vậy, sau khi điện di, nếu có b ng ADN chạy giống như ǎǎ b ng chuẩn thì điều đó có nghĩa là có vi sinh vật cần tìm ǎ b ng chuẩn thì điều đó có nghĩa là có vi sinh vật cần tìm ǎ

trong bệnh phẩm; ngược lại, nếu không thấy b ng nào xuất ǎ trong bệnh phẩm; ngược lại, nếu không thấy b ng nào xuất ǎ

hiện hoặc có những b ng không giống với b ng chuẩn thì ǎ ǎ hiện hoặc có những b ng không giống với b ng chuẩn thì ǎ ǎ

Dùng PCR cho những vi sinh vật chưa nuôi cấy nhân tạo được hoặc nuôi Dùng PCR cho những vi sinh vật chưa nuôi cấy nhân tạo được hoặc nuôi cấy rất khó kh n: ǎ

cấy rất khó kh n: ǎ

Các xoắn khuẩnCác xoắn khuẩn: tất cả các xoắn khuẩn đều khó nuôi : tất cả các xoắn khuẩn đều khó nuôi cấy.cấy.

Tác nhân gây bệnh giang mai (Tác nhân gây bệnh giang mai (Treponema pallidumTreponema pallidum), hiện ), hiện nay vẫn chưa nuôi cấy nhân tạo được. Người ta có thể dùng nay vẫn chưa nuôi cấy nhân tạo được. Người ta có thể dùng

nước ối từ mẹ làm bệnh phẩm cho PCR (1). Nhờ vậy, giang mai nước ối từ mẹ làm bệnh phẩm cho PCR (1). Nhờ vậy, giang mai

bẩm sinh có thể được chẩn đoán rất sớm.

bẩm sinh có thể được chẩn đoán rất sớm.

Neisseria gonorrhoeaeNeisseria gonorrhoeae thể đồng thời tìm được trong thể đồng thời tìm được trong một ống PCR duy nhất với bệnh phẩm là nước tiểu

một ống PCR duy nhất với bệnh phẩm là nước tiểu

Vi khuẩn laoVi khuẩn lao::

Mycobacterium tuberculosis không phải là quá khó nuôi Mycobacterium tuberculosis không phải là quá khó nuôi cấy; tuy vậy, chúng mọc rất chậm (thời gian nhân đôi từ 14 - cấy; tuy vậy, chúng mọc rất chậm (thời gian nhân đôi từ 14 -

15 giờ, so với E. coli, khoảng 20 phút). Khoảng 2 tháng sau khi 15 giờ, so với E. coli, khoảng 20 phút). Khoảng 2 tháng sau khi

nuôi cấy mới nhìn thấy khuẩn lạc lao. Vì vậy, giá trị phục vụ nuôi cấy mới nhìn thấy khuẩn lạc lao. Vì vậy, giá trị phục vụ

lâm sàng của phương pháp nuôi cấy bị hạn chế rất nhiều.

lâm sàng của phương pháp nuôi cấy bị hạn chế rất nhiều.

Phương pháp nhuộm soi từ bệnh phẩm thì có độ nhạy rất kém Phương pháp nhuộm soi từ bệnh phẩm thì có độ nhạy rất kém

(phải có trên 10

(phải có trên 1055 vi khuẩn/ml đờm mới cho kết quả dương vi khuẩn/ml đờm mới cho kết quả dương tính).

tính).

Helicobacter pylori

Helicobacter pylori HP hiện đang là HP hiện đang là một trong những vấn đề thời sự của một trong những vấn đề thời sự của

Y học thế giới vì vai trò quan trọng Y học thế giới vì vai trò quan trọng

của nó trong các bệnh lý viêm, loét của nó trong các bệnh lý viêm, loét

và ung thư dạ dày.

và ung thư dạ dày.

Tuy vậy, nuôi cấy HP rất khó. PCR Tuy vậy, nuôi cấy HP rất khó. PCR đã được dùng để tìm HP trực tiếp từ đã được dùng để tìm HP trực tiếp từ

mảnh sinh thiết dạ dày, hoặc tìm các mảnh sinh thiết dạ dày, hoặc tìm các

gen (VacA, CagA) liên quan tới độc gen (VacA, CagA) liên quan tới độc

tính của nó.

tính của nó.

Amí Amí p: p:

 Dùng PCR để tìm đoạn gen mã hoá cho một protein 30.000 Dùng PCR để tìm đoạn gen mã hoá cho một protein 30.000 Mdal liên quan tới độc tính của Entamoeba histolytica,

Mdal liên quan tới độc tính của Entamoeba histolytica, người ta có thể phân biệt được amíp gây bệnh và amíp người ta có thể phân biệt được amíp gây bệnh và amíp

không gây bệnh (6).

không gây bệnh (6).

V V i rút i rút : :

 Vi rút viêm gan B (7,8), HIV, vi rút thuỷ đậu, vi rút Herpes Vi rút viêm gan B (7,8), HIV, vi rút thuỷ đậu, vi rút Herpes simplex, Papillomavirus, Cytomegavirus và Enterovirus đã simplex, Papillomavirus, Cytomegavirus và Enterovirus đã

được chẩn đoán thành công bằng PCR.

được chẩn đoán thành công bằng PCR.

 Đối với HIV, những tài liệu đã dẫn cho thấy, PCR cho kết Đối với HIV, những tài liệu đã dẫn cho thấy, PCR cho kết quả dương tính sớm hơn các dấu hiệu biến đổi về miễn dịch quả dương tính sớm hơn các dấu hiệu biến đổi về miễn dịch từ 3 - 6 tháng; đặc biệt là nó cho phép chẩn đoán HIV ở trẻ từ 3 - 6 tháng; đặc biệt là nó cho phép chẩn đoán HIV ở trẻ

sơ sinh, khi mà các kháng thể kháng HIV ở trẻ lúc này, có sơ sinh, khi mà các kháng thể kháng HIV ở trẻ lúc này, có

thể, chỉ đơn thuần là do từ mẹ truyền sang.

thể, chỉ đơn thuần là do từ mẹ truyền sang.

X X ác định độc tố của vi sinh vật: ác định độc tố của vi sinh vật:

 Độc tố ruột của vi khuẩn tả (CT), (CT, cholera Độc tố ruột của vi khuẩn tả (CT), (CT, cholera toxin) đóng vai trò chủ đạo trong cơ chế gây toxin) đóng vai trò chủ đạo trong cơ chế gây

bệnh của chúng. PCR đã được dùng khuyếch đại bệnh của chúng. PCR đã được dùng khuyếch đại

đoạn gen mã hoá cho CT; nhờ đó, có thể phân đoạn gen mã hoá cho CT; nhờ đó, có thể phân

biệt một cách chắc chắn Vibrio cholerae gây bệnh biệt một cách chắc chắn Vibrio cholerae gây bệnh tả thực sự với các Vibrio cholerae khác, thuộc các tả thực sự với các Vibrio cholerae khác, thuộc các nhóm huyết thanh không gây bệnh tả (trước đây nhóm huyết thanh không gây bệnh tả (trước đây

gọi là các Vibrio không ngưng kết;

gọi là các Vibrio không ngưng kết;

nonagglutination, NAG).

nonagglutination, NAG).

 Clostridium difficile đã được định loại thông qua Clostridium difficile đã được định loại thông qua xác định các loại độc tố riêng biệt của chúng bằng xác định các loại độc tố riêng biệt của chúng bằng PCR. PCR.

Một phần của tài liệu CHƯƠNG 9 DI TRUYỀN VI SINH VẬT (Trang 66 - 71)

Tải bản đầy đủ (PPT)

(139 trang)