Lợi nhuận trước thuế 5924 6152 6550 228 3.85 398 6.47 9 Lợi nhuận sauthuế44275007526758013.102605

Một phần của tài liệu Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cà phê của Công ty TNHH MTV EaSim (Trang 35 - 37)

II. Đất phi nông

8. Lợi nhuận trước thuế 5924 6152 6550 228 3.85 398 6.47 9 Lợi nhuận sauthuế44275007526758013.102605

+ Doanh thu thuần của công ty trong nhìn chung trong 3 năm đều tăng, cụ thể doanh thu của năm 2011 tăng mạnh so năm 2010 tăng 19745 triệu đồng, tương đương tăng 70,34%. Doanh thu năm 2012 tăng hơn so năm 2011 cụ thể tăng 1333 triệu đồng, tương đương tăng 2,79%, doanh thu của công ty tăng điều này cho thấy công ty đẩy mạnh công ty đẩy mạnh xuất khẩu, sản phẩm của công ty tiêu thụ trong nước và thế giới tăng lên trong mỗi năm.

+ Giá vốn hàng bán năm 2011 tăng 5348 triệu đồng so năm 2010, tương ứng tăng 21%. Năm 2012 tăng so năm 2011 cụ thể tăng 1339 triệu đồng, tương ứng tăng 4,3%. Giá vốn hàng bán tăng lên đều đặn nguyên nhân có thể là do phải mua và nhập tài sản cố định, và sự gia tăng trong hoạt động sản xuất kinh doanh kéo theo sự gia tăng trong chi phí nhân công, chi phí khấu hao.

+ Chi phí bán hàng năm 2011 tăng so năm 2010 cụ thể là tăng 298 triệu đồng, tương ứng tăng 35%. Nguyên nhân là do sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước và khu vực cộng với nền kinh tế khủng hoảng trong nhữg năm qua làm chi phí bán hàng tăng. Năm 2012 không thay đổi so năm 2011 điều này cho thấy doanh nghiệp đã ổn định được thị trường và các kênh phân phối đã rộng khắp doanh nghiệp ngày càng được hẳng định vị thế của mình.

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011 giảm so năm 2010 cụ thể giảm 116 triệu đồng tương ứng giảm 6%, điều này cho thấy doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản chi phí quản lý góp phần nâng cao được hiệu quả sản xuât kinh doanh vì chi phí giảm có thể tạo ra được thế cạnh tranh về giá để mở rộng thị trường xuất khẩu. Chi phí quản lý năm 2012 không thay đổi so năm 2011.

+ Lợi nhuận sau thuế tăng qua các năm cụ thể năm 2011 tăng 580 triệu đồng so năm 2010 tương ứng tăng 13,10%. Năm 2012 tăng so năm 2011 cụ thể tăng 260 triệu đồng, tương ứng tăng 5,19%, điều này cho thấy doanh nghiệp quản lý hiệu quả các nguồn chi phí. Cụ thể chi phí quản lý và chi phí bán hàng, đã giúp doanh nghiệp vượt qua thời kỳ khủng hoảng và giảm bớt sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nghành.

Đánh giá kết quả và hiệu quả SXKD một số mặt giống của Công ty nhìn chung doanh thu của các loại giống tăng. Qua Bảng 4.3 ta thấy sản phẩm cà phê chủ yếu của Công ty nó chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng sản lượng SXKD. Qua 3 năm thì khối lượng sản xuất và tiêu thụ cà phê tăng nhanh. Xem xét đến chỉ tiêu hiệu quả ta thấy chi phí ở các sản phẩm là không cao tuy nhiên tăng qua các năm. Năm 2011 chi phí bán hàng tăng

nhanh. Trong những năm tới để sản xuất đạt hiệu quả cao hơn thì Công ty phải tăng cường và hợp tác sản xuất đồng thời đẩy mạnh công tác tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả SXKD.

4.2.2.Phân tích hiệu quả sử dụng các yếu tố nguồn lực sản xuất của Công ty.

4.2.2.1.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.

a. Tình hình sử dụng vốn sản xuất của Công ty.

Vốn là một trong những yếu tố cần thiết và quan trọng bậc nhất để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh đồng thời cũng là tiền đề để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển, đứng vững trong cơ chế thị trường. Điều đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải bảo toàn, phát triển và sử dụng vốn có hiệu quả để đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Để làm rõ vấn đề này chúng ta phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty qua một số chỉ tiêu sau:

Bảng 4.4. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty

Chỉ tiêu Đơn vị tính

Năm So sánh

2010 2011 2012 2010/2009 2011/2010

± % ± %

1. Doanh thu Triệu 28072 47817 49150 19745 70.34 1333 2.792. Lợi nhuận triệu 4427 5007 5267 580 13.10 260 5.19

Một phần của tài liệu Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cà phê của Công ty TNHH MTV EaSim (Trang 35 - 37)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(51 trang)
w