I. Mục tiêu phát triển của Việt Nam tới năm 2010.
1. Mục tiêu kinh tế.
Đưa nước ta ra khỏi tỡnh trạng kộm phỏt triển, nõng cao rừ rệt ủời sống vật chất tinh thần của nhõn dõn, tạo nền tảng ủến năm 2020 nước ta cơ bản là cụng nghiệp theo hướng hiện ủại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và cụng nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phũng, an ninh ủược tăng cường, thể chế kinh tế thị trường ủịnh hướng XHCN ủược hỡnh thành về cơ bản. Vị thế của nước ta trờn toàn quốc ủược nõng cao.
Tăng trưởng kinh tế nhanh bền vững.Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh cơ cấu lao ủộng theo hướng cụng nghiệp hoỏ. Nõng cao rừ rệt và hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.Mở rộng kinh tế ủối ngoại.Tạo chuyển biến mạnh về giỏo dục và ủào tạo, khoa học và cụng nghệ, phỏt huy nhõn tố con người .Tạo nhiều việc làm về cơ bản xoỏ ủúi giảm ủỏng kể hộ nghốo,ủẩy lựi cỏc tệ nạn xó hội ổn ủịnh và cải thiện ủời sống nhõn dõn. Tiếp tục tăng cường kết cấu hạ tầng kinh tế ,xó hội hỡnh thành một bước quan trọng thể chế kinh tế thị trường ủịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Phấn ủấu ủạt tỷ lệ tăng trưởng kinh tế bỡnh quõn hàng năm cao hơn 5 năm trước và có bước chuẩn bị cho 5 năm tiếp sau.
Phỏt triển kinh tế nhiều thành phần , trong ủú kinh tế nhà nước giữ vai trũ chủ ủạo củng cố kinh tế tập thể,hỡnh thành một bước quan trọng thể chế kinh tế thị trường ủịnh hướng xó hội chủ nghĩa .Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao ủộng theo hướng tăng tỷ trọng cụng nghiệp và dịch vụ, giảm lao ủộng trong nông nghiệp.
2. Mục tiêu xã hội.
Nõng cao ủỏng kể chỉ số phỏt triển con người (HDI) của nước ta. Tốc ủộ
K IL O B O O K S .C O M
tăng dõn số ủến năm 2010 cũn khoảng 1,1%. Xoỏ hộ ủúi, giảm nhanh hộ nghốo.
Giải quyết việc làm ở cả thành thị và nông thôn (thất nghiệp ở thành thị dưới 5%), quỹ thời gian lao ủộng ủược sử dụng ở nụng thụn khoảng 80-85%. Nõng cao tỷ lệ người lao ủộng ủược ủào tạo nghề lờn khoảng 40%. Trẻ em ủến tuổi ủi học ủều ủược ủến trường, hoàn thành phổ cập trung học cơ sở trong cả nước.
Đáp ứng nhu cầu thuốc chữa bệnh cho cả nước giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Nâng cao tuổi thọ bình quân vào năm 2005 là 70 tuổi, cung cấp nước sạch cho nhân dân.
II. Kế hoạch giải quyết lao ủộng và việc làm từ nay ủến năm 2010 1. Dự kiến thu hỳt lao ủộng.
Tại khu vực nông thôn, dự kiến có thể thu hút thêm trong 5 năm khoảng 6,3 triệu người, trong ủú 3,7 triệu người cho sản xuất nụng- lõm- ngư nghiệp, 2,6 triệu người cho sản xuất công nghiệp- tiểu thhủ công nghiệp và dịch vụ.
Tớnh dến năm 2005, tổng số lao ủộng cú việc làm ở khu vực nụng thụn là 28- 29 triệu người, trong ủú 22- 23triệu sản xuất nụng nghiệp, 6-7 triệu người sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Trong 5 năm tới, dự tình thu hút và tạo việc làm thờm cho khoảng trờn 7,5 triệu lao ủộng trong cỏc ngành nghề kinh tế, xã hội bình quân mỗi năm khoảng 1,5 triệu người.
Tớnh ủến năm 2005, tỷ lệ thời gian sử dụng lao ủộng ở nụng thụn vào khoảng 80%, tỷ lệ lao ủộng chưa cú việc làm ở thành thị chiếm khoảng 5,4 % số lao ủộng trong ủộ tuổi.
2. Định hướng phát triển việc làm.
Giải quyết việc làm và ổn ủịnh việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp làp nhiệm vụ cơ bản, bỳc xỳc mà cỏc ngành, cỏc cấp phải ủặc biệt quan tõm. phấn ủầu giải quyết việc làm và ổn ủịnh việc làm cho 7,5-8 triệu lao ủộng trong 5 năm, bỡnh quõn1,5 triệu người /1 năm. Phấn ủấu ủến năm 2005 ở thành thị giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống cũn 5-6%. Xuất khẩu lao ủộng ủược xem là một khõu quan trọng trong giải quyết việc làm và thu nhập.
K IL O B O O K S .C O M
Chuyển dịch cơ cấu lao ủộng hàng năm tăng lao ủộng cho sản xuất cụng nghiệp xây dựng từ 16,7% năm 2001 lên 20-21% năm 2005.
ơ khu vực thành thị dự kiến trong 5 năm có thể thu hút và tạo việc làm thêm khoảng 1,78 triệu người trong các nghành sản xuất công nghiệp ,xây dựng và dịch vụ ủưa tổng số lao ủộng cú việc làm ở thành thị vào khoảng 11 triệu người.
Khu vực nụng thụn với việc chuyển ủổi mạnh cơ cấu sản , mựa vụ, cõy trồng, vật nuụi,phỏt triển ủa dạng nghành nghề trong cỏc lĩnh vực thủ cụng mỹ nghệ dich vụ, dự kiến có thể thu hút và tạo thêm việc làm cho 9 triệu lao ủộng.Đưa số lao ủộng cú việc làm ở nụng thụn vào năm 2005 vào khoảng 28 triệu người.
Tớnh ủến năm 2005 ,tỷ lệ thời gian sử dụng lao ủộng ở nụng thụn vào khoảng 80% tỷ lệ lao ủộng chưa cú việc làm ở thành thị chiếm khoảng 5,4% số lao ủộng trong ủộ tuổi.
III. Một số giải phỏp nhằm nõng cao vai trũ của lao ủộng trong phỏt triển kinh tế Việt Nam
1. Giải pháp về phía cung
Cần nhanh chúng nõng cao trỡnh ủộ văn hoỏ cho nguồn nhõn lực, phấn ủấu phổ cập phổ thụng trung học ủối với những ủối tượng và những vựng cú ủiều kiện nhằm tạo thuận lợi cho việc tiếp thu cỏc kiến thức trong ủào tạo chuyờn mụn kỹ thuật cho người lao ủộng.
Để cú cơ cấu lao ủộng hợp lý, một trongnhững biện phỏp quan trọng là thực hiện chớnh sỏch phõn hàng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở ủể tạo ra cơ cẩu hợp lý. Theo kinh nghiệm của các nước phát triển, cứ 1 người có trỡnh ủộ ủại học, cao ủẳng cần cú 4-5 người cú trỡnh ủộ trung học chuyờn nghiệp và 10 công nhân kỹ thuật.
Đào tạo chuyờn mụn kỹ thuật cho người lao ủộng, ủặc biệt là ủào tạo, bồi dưỡng nghề cho người lao ủộng ủể tăng tỷ lệ ủược ủào tạo thường ủược tiến hành qua cỏc biện phỏp xó hội hoỏ ủào tạo, ủa dạng hoỏ hỡnh thức ủào tạo, bồi dưỡng với nhiều thành phần kinh tế tham gia.
K IL O B O O K S .C O M
Cỏc lao ủộng mới bước vào tuổi lao ủộng, lao ủộng dụi dư, lao ủộng trẻ ở nụng thụn cần ủược ưu tiờn trong trang bị kiến thức kỹ thuật về cụng nghệ mới liờn quan dến trồng trọt, chăn nuụi, cỏc ngành thủ cụng cú ủiều kiện phỏt triển ở ủịa phương cũng như cỏc kiến thức cần thiết khỏc ủể cung cấp cho khu cụng nghiệp mới, cỏc doanh nghiệp vốn ủầu tư nước ngoài.
Để tạo ủiều kiện thuận lợi cho cụng tỏc xuất khẩu lao ủộng, cú thể thành lập bộ phận ủào tạo, bồi dưỡng riờng cỏc trung tõm dạy nghề hợp tỏc với cỏc trung tõm ủào tạo trong nước và nước ngoài, ủể ủào tạo, bồi dưỡng người lao ủộng ủi làm cú thời hạn ở nước ngoài.
Cựng với ủẩy mạnh ủào tạo lại cỏc nguồn nhõn lực với kiến thức về chuyên môn, kỹ thuật cũng như kỹ năng thực hành cho nhu cầu trước mắt còn phải trang bị cho lao ủộng kiến thức về ngoịa nhgữ, tin hoc, phỏp luật nhằm ủỏp ứng cho nhu cầu về hội nhập.
2. Giải pháp về phía cầu
a.Khuyến khớch mở rộng và phỏt triển cỏc nghành nghề thu hỳt ủược nhiều lao ủộng.
Bởi ủối với nước ta hiện nay tỷ lệ người thất nghiờp cũn cao chớnh vỡ thế cho lờn cần khuyến khớch cỏc nghành nghề này ủể tạo thờm nhiều việc lam mới cho người lao ủộng.
b. Phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Đó là các biện pháp nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, nhằm tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập khắc phục hiện tượng nâng dân do tình thời vụ của nông nghiệp, do diện tích canh tác thấp, năng suất thấp. Nếu thực hiện tốt các biện pháp có liên quan trước hết là yếu rố tiờu thụ sản phẩm và giống cõy con, ủào tạo nghề cho người lao ủộng… ở nụng thốn sẽ cú cơ cấu kinh tế thay ủổi, tăng ủỏng kể giỏ trị sản lượng nụng nghiệp, cụng nghiệp, tiểu thủ cụng nghiệp, thương mại, dịch vụ, nõng ủời sống vật chất cho người lao ủộng.
Cùng với biện pháp phát triển kinh tế là biện pháp phát triển xã hội như:
y tế, văn hoá, giáo dục, vệ sinh môi trường, sử dụng nguồn nước sạch và sản
K IL O B O O K S .C O M
xuất theo yờu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm.cũng sẽ thu hỳt nhiều lao ủộng gúp phần nõng cao chất lượng cuộc sống, ổn ủịnh xó hội, giảm gia tăng dõn số và nguồn lao ủộng, giảm hiện tượng dõn nụng nghiệp, nụng thụn ra thành phố, khu công nghiệp tìm việc làm một cách tự phát.
c. Huy ủộng cỏc thành phần kinh tế phỏt triển mạnh mẽ ở thành thị.
Với xu thế của mình, các doanh nghiệp Nhà nước sẽ phát triển theo chiều rộng và chiều sâu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , phát huy lại thế cạnh tranh sử dụng nhiều lao ủộng cú khả năng chiếm lĩnh thị trường trong nước về xuất khẩu của các ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông, dịch vụ, du lịch
Kinh tế tư nhõn và cỏc thành phần kinh tế khỏc cơ sự giỳp ủỡ và quản lý của Nhà nước, căn cớ vào nhu cầu sản xuất, tiêu dùng tại chỗ và xuất khẩu, với khả năng về vốn, trỡnh ủộ quản lý và kỹ thuật cú thể phỏt triển cỏc doanh nghiệp vừa và thuốc các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch, văn hoá, giáo dục, y tế.
3. Các giải pháp về chính sách của nhà nước
a. Chớnh sỏch khuyến khớch và ủói ngộ người cú trỡnh ủộ.
Mục ủớch của lao ủộng là cú thu nhập tương ứng với khả năng của mỡnh, ủảm bảo cuộc sống ổn ủịnh cho gia ủỡnh, vỡ vậy, càng cú cỏc yếu tố vật chất và tinh thần khuyến khớch và ủói ngộ thỡ lao ủộng càng nõng cao trỡnh ủộ của mỡnh ủỏp ứng nhu cầu xó hội. Cần tập trung vốn cho giỏo dục và ủào tạo nhằm khuyến khớch mọi người tự nõng cao và ủược nõng cao trỡnh ủộ học vấn, tay nghề của mỡnh ủồng thời phải cú cỏc hỡnh thức ủaic ngộ riờng những người cú trỡnh ủộ cao hơn người khỏc, xó hội ủang khan hiếm từ ủú cú ủộng lực hơn cho mọi lao ủộng phấn ủấu.
b. Chính sách khuyến khích dạy và học nghề.
Nước ta ủang thiếu nghiờm trọng lực lượng lao ủộng cú kỹ thuật, vỡ vậy nõng cao số lượng lao ủộng này ủể ủỏp ứng nhu cầu cụng nghiệp hoỏ- hiện ủại hoỏ là việc cần làm ngay trong thời gian tới. Do ủú, cú những chớnh sỏch cụthể về khuyến khích dạy và học nghề bằng cách tang phụ cấp, tiền lương, tạo ra nhiều việc làm cho những học sinh học nghề, có kế hoạch sử dụng ngay nguồn
K IL O B O O K S .C O M
lực này khi học tốt nghiệp ủảm bảo ủiều kiện tốt nhất về mọi việc làm, diều kiện sinh hoạt hàng ngày cho họ.