Một số cách xử lý và phòng tránh

Một phần của tài liệu THỦY NGÂN – HIỂM họa KHÓ LƯỜNG (Trang 27 - 31)

V. MỘT SỐ NGUY CƠ NHIỄM ĐỘC THỦY NGÂN HAY GẶP VÀ CÁCH PHÒNG TRÁNH

2. Một số cách xử lý và phòng tránh

2.1. Giải pháp chung: “Kiểm soát nguồn tạo thủy ngân”

Thủ phạm gây ô nhiễm TN còn xuất xứ từ các xưởng hóa chất, từ các bãi khai thác vàng, từ các nhà máy điện chạy bằng than đá, từ các vùng rừng đầm lầy, các lò thiêu, các đồ phế thải ở các bãi rác (pin, bình điện, đèn huỳnh quang, hộp đựng sơn...).

Mỹ là quốc gia đứng đầu thế giới gây ra nạn ô nhiễm TN. Với 440 nhà máy chạy điện bằng than đá đã tạo ra khoảng 48 tấn TN/năm, các lò thiêu và ngành công nghiệp khai thác đã phun vào bầu khí quyển khoảng 150 tấn TN/năm. Thấy được vấn đề này, cuối nhiệm kỳ của B. Clinton, chính phủ nước này đã đưa ra kế hoạch cắt giảm 50%

lượng TN thải ra từ các nhà máy điện vào năm 2008. Nhiều chính quyền ở các tiểu bang nước Mỹ cũng đặt ra luật riêng nhằm kiểm soát ô nhiễm của TN. Nhiều quốc gia châu Âu, Canada, Australia và Nhật đã bắt tay vào kiểm soát ô nhiễm TN và giảm mức sử dụng kim loại này từ 5-10 năm nay.

Hy vọng từ những động thái tích cực trên, mối nguy hại của TN đối với con người ngày càng giảm, tạo sự trong lành cho môi trường sống của con người và động, thực vật...

2.2. Giải pháp phòng tránh

Phương pháp phòng ngừa thủy ngân từ các hóa chất tổng hợp: dựa trên các nguyên tắc do ủy ban bảo vệ môi trường Mỹ và Thụy Điển đưa ra và hiện đang được nhiều nước trên thế giới thực hiện:

 Tất cả các nhà máy sản xuất Cl2 và NaOH cần phải ngừng việc sử dụng điện cực thủy ngân và chuyển hướng sử dụng công nghệ mới.

 Cấm sử dụng các loại thuốc trừ sâu loại ankyl thủy ngân.

 Các thuốc trừ sâu chứa thủy ngân khác cần phải sử dụng hạn chế ở một số vùng chọn lọc.

 Giải độc cho những trầm tích bị nhiễm thủy ngân bằng phương pháp bao phủ các trầm tích ở đáy nhờ các vật liệu nghiền mịn, mới và có độ hấp phụ cao. Hoặc chôn giấu các trầm tích trong các vật liệu vô cơ.

2.2.1. Một số biện pháp bảo vệ bản thân và gia đình để giảm thiểu nguy cơ nhiễm độc thủy ngân tại nhà

- Chọn và dùng các loại sơn cho cả nội thất và ngoại thất không sử dụng thủy ngân.

- Mua các vật dụng gia đình: đồ pha lê, đồ gốm hoặc đồ chơi cho trẻ em có nguồn gốc rõ ràng để đảm bảo không sử dụng thủy ngân trong quá trình sản xuất.

- Không cho trẻ gặm vành cửa sổ hoặc các vật dụng có sơn.

- Thường xuyên rửa tay.

- Để nước trong vòi chảy độ 60 giây, trước khi hứng vô chai lọ. Khoảng một tháng một lần, tháo và chùi bộ phận lọc của vòi nước để loại bỏ chất cặn.

2.2.2. Một số biện pháp phòng tránh nhiễm độc thủy ngân từ thực phẩm

- Cần tiến hành việc điều tra khảo sát và thông báo rõ nguy cơ nhiễm thủy ngân cho cơ quan chức năng để kịp thời tìm kiếm các giải pháp khắc phục cho những vùng sản phẩm bị nhiễm.

- Cần tăng cường công tác kiểm tra chất lượng thực phẩm, dụng cụ, trang thiết bị chế biến, bao gói, đồ chứa đựng… để đảm bảo các thực phẩm, đồ dùng không gây nhiễm vào thức ăn, nhất là thức ăn cho trẻ em.

- Đặc biệt, đối với các loại cá biển:

- Điều nên làm:

+ Ăn 2-3 bữa cá biển hoặc tôm, cua biển… một tuần. Những loại an toàn là tôm biển; cá ngừ, cá hồi, cá polắc…

+ Có thể ăn cá cùng lúc với những món từ động vật có vỏ như tôm, cua, ốc.

+ Nên chọn mua thủy, hải sản ở những chợ có uy tín và đồ hộp có nguồn gốc rõ ràng, chất lượng tốt.

- Điều nên tránh

+ Ăn cùng một loại cá hoặc loài vỏ sò hơn một lần trong một tuần.

+ Sử dụng cá mập, cá kiếm, cá cờ vì chúng nhiều thủy ngân.

2.3. Giải pháp xử lý hơi thủy ngân

2.3.1. Phương pháp dùng MnO2 trong quặng thiên nhiên - Phản ứng xảy ra

2Hg + MnO2 = Hg2MnO2

- Xử lí tiếp bằng hóa chất:

SO2 + H2O + ẵ O2 = H2SO4

Hg2MnO2 + 2 H2SO4= Hg2SO4 + MnSO4 +2 H2O - Lưu ý: trước khi xử lí phải tưới vôi sữa vào

Ca(OH)2 + SO2 ↔ CaSO3 + H2O CaSO3 + H2O+ SO2 ↔ Ca(HSO3)2

2CaSO3 + O2 ↔ 2CaSO4

2.3.2. Phương pháp dùng Cl2

- Phản ứng xảy ra:

Hg + Cl2 = HgCl2

2Hg + Cl2 = Hg2Cl2

- Nếu dư Cl2

Hg2Cl2 + Cl2 = 2HgCl2

- Phải xử lí tiếp bằng các hóa chất liên tiếp trong thiết bị:

SO2 + H2O = H2SO3

Cl2 + H2SO3+ H2O = 2 HCl + H2SO4

HgCl2 + NH4Cl = (HgNH2)Cl + 2 HCl Na2S + H2SO4 = Na2SO4 + H2S (HgNH2)Cl + H2S = HgS + NH4Cl

Kết quả khí ít đọc hơn vào khí quyển và chất rắn ít độc hơn vào đất.

2.4. Các biện pháp dự phòng trong sản xuất

2.4.1. Biện pháp kỹ thuật

- Thay Hg bằng các hợp chất khác nếu được

- Chống Hg bay hơi và bụi Hg bằng thông gió hợp lý

- Làm việc với Hg ở những nơi có bàn, tường, nền thật nhẵn, có thể rửa nước để giữ hg không bốc hơi và thu hồi Hg.

- Dự kiến mọi tình hướng tai nạn nếu Hg rơi vãi.

- Tổ chức và kế hoạch hóa lao động để giảm tiếp xúc với Hg.

2.4.2. Biện pháp phòng hộ cá nhân

- Người lao động phải được trang bị các phương tiện phòng hộ cá nhân đầy đủ và tốt. Tiếp xúc với nồng độ Hg cao trong không khì phải đeo mặt nạ, không để da hở tiếp xúc với Hg.

- Tạo thói quen làm việc với ý thức phòng chống nhiễm độc Hg và hợp chất Hg.

- Vệ sinh cá nhân tốt: không mặc quần áo ô nhiễm, tắm sau lao động, không ăn uống, hút thuốc ở nơi làm việc. rửa tay kỹ trước khi ăn uống.

Một phần của tài liệu THỦY NGÂN – HIỂM họa KHÓ LƯỜNG (Trang 27 - 31)

Tải bản đầy đủ (DOCX)

(32 trang)
w