Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty và phương hướng hoàn thiện

Một phần của tài liệu kế toán nguyên vật liệu tại CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ ĐẠI TÂN (Trang 40 - 44)

Xuất phát từ việc nhận thức rõ sự ảnh hưởng của chi phí nguyên vật liệu bỏ ra trong kỳ đến giá thành sản phẩm tạo ra, Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân đã rất quan tâm đến công tác kế toán nguyên vật liệu từ khâu mua vào, dự trữ bảo quản đến khâu sử dụng. Trong quá trình thực tập tại Công ty, được tìm hiểu, thực hành về công tác kế toán nguyên vật liệu cũng như áp dụng kiến thức đã học vào thực tế, em nhận thấy kế toán NVL tại đây đã có nhiều mặt ưu điểm đảm bảo nói chung về quản lý NVL tuy nhiên bên cạnh đó cũng không tránh khỏi nhưng mặt hạn chế nhất định. Với những hiểu biết của mình, em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét về ưu điểm và nhược điểm của công tác kế toán NVL như sau:

3.1.1 Ưu điểm

Về công tác quản lý nguyên vật liệu

Ở khâu mua vào, kế hoạch thu mua được xây dựng cụ thể, đúng đắn dựa trên kế hoạch sản xuất thông qua các chỉ tiêu, định mức NVL cũng như các đơn đặt hàng và khả năng tiêu thụ trong tháng, quý của công ty. Bên cạnh đó, công ty đã phân công, phân nhiệm rõ ràng thuận lợi cho quản lý cho từng cán bộ tiếp liệu về từng nhóm nguyên vật liệu cụ thể do đó đã đảm bảo được việc cung cấp dầy đủ kịp thời và hợp lý nguyên vật liệu cho sản xuất.

Ở khâu dự trữ, bảo quản của công ty với hệ thống ban kiểm soát từ Phòng thí nghiệm đã có quy trình bảo quản phù hợp với đặc thù tính chất từng loại nguyên vật liệu từ đó đảm bảo chất lượng nguyên NVL đưa vào sử dụng.

Hệ thống kho bãi được bố trí đầy đủ với phương tiện hiện đại, cũng như các

SVTH: Hà Thị Minh Tới Page 40

băng chuyền được bố trí hợp lý đảm bảo vận tải nguyên vận liệu chính như cát, đá… thuận tiện cho việc cung ứng vật tư đồng thời được bảo vệ tốt tránh tình trạng bị thất thoát nguyên vật liệu.

Ở khâu sử dụng, từng nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu ở các phân xưởng sản xuất đều được kiểm tra xét duyệt dựa trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất và hệ thống định mức tiêu hao được xây dựng từ trước. Do đó, công ty đã quản lý được nguyên vật liệu đưa vào quá trình sản xuất một cách chặt chẽ, đúng, đủ, luôn hướng tới mục tiêu giảm tối đa chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật và số lượng sản phẩm tạo ra.

Việc quản lý chặt chẽ trong việc lựa chọn những nhà cung ứng NVL bằng cách tham khảo nhiều nguồn về chỉ tiên vị trí địa lý, nguồn nhập luôn phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng của nguyên vật liệu mua vào, cũng như cập nhật giá cả thị trường cũng góp phần đáng kể đem lại kết quả hữu ích cho công tác tổ chưc quản lý chung về nguyên vật liệu tại Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân.

Về bộ máy kế toán nguyên vật liệu

Các bộ phận liên quan đến công tác kế toán nguyên vật liệu như kế toán vật tư, bộ phận sản xuất, kho …có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ. Từ đó, việc hạch toán được ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời và là cơ sở cho việc lập báo cáo kế toán từng kỳ cũng được kịp thời, số liệu chính xác đầy đủ.

Về hệ thống sổ sách

Xem xét về việc áp dụng hình thức Nhật ký chung, hình thức này phù hợp với quy mô và đặc điểm của công ty, đặc biệt thuận lợi khi công ty sử dụng phần mềm kế toán máy không chỉ xử lý thông tin kế toán, mà còn thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra chi tiết theo từng chứng từ gốc, hơn nữa giảm thiểu nhược điểm trùng lắp nhiều của hình thức Nhật ký chung.

Về chứng từ và luân chuyển chứng từ

Có thể thấy, hệ thống chứng từ sử dụng tại Công ty nói chung và phần hành kế toán NVL nói riêng tương đối đầy đủ, với biểu mẫu chứng từ theo đúng quy định QĐ 15/2006/ BT-BTC ban hành cùng với một số mẫu riêng phục vụ công tác kế toán tại Công ty.

Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán NVL chặt chẽ, quy định rõ ràng công việc và trách nhiệm riêng của từng bộ phận liên quan đến việc quản lý NVL nói chung đảm bảo quá trình luân chuyển diễn ra không bị gián đoạn, chậm trễ.

Về phương pháp tính giá

Bên cạnh đó, việc áp dụng phương pháp tính giá thành nguyên vật liệu là bình quân cả kỳ dự trữ giúp công tác kế toán nguyên vật liệu dễ thực hiện hơn khi chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ, phù hợp với đặc điểm nguyên vật liệu với ít danh điểm vật tư chính tại Công ty.

3.1.2 Nhược điểm

Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng tại Công ty TNHH một thành viên cơ khí Đại Tân còn có một số hạn chế cần được khắc phục:

- Việc phân loại nguyên vật liệu đã được thực hiện tại công ty gồm nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, phế liệu… tuy nhiên việc quản lý nhóm phế liệu còn lỏng lẻo thiếu các quy trình kiểm kê, kiểm soát hàng tồn kho, phế liệu cuối kỳ.Với đặc điểm vật tư tại Công ty như trên, nhóm phế liệu sau sản xuất ống cống bê tông như là thép… khó có thể quản lý và hạch toán chính xác. Tận dụng thép phế liệu sẽ góp phần giảm giá thành sản xuất, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Đây có thể là thiếu sót trong quản lý chi phí tại công ty

- Công ty đã thực hiện lập kế hoạch sản xuất cũng như kế hoạch thu mua NVL đầy đủ, chi tiết tuy nhiên việc chậm trễ trong khâu cung ứng NVL vẫn diễn ra do khả năng thanh toán công nợ cho nhà cung cấp tại Công ty còn chưa tốt. Điều này có thể dẫn chậm tiến độ sản xuất, giảm năng suất lao động

SVTH: Hà Thị Minh Tới Page 42

và như vậy, các mục tiêu đề ra trong kế hoạch chung của Công ty không đạt yêu cầu.

- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ đơn giản, dễ thực hiện tuy nhiên phương pháp này đôi khi khiến công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Hơn nữa, trong giai đoạn nhiều biến động giá cả như hiện nay, phương pháp này có độ trễ nhất định trong việc phản ánh giá trị hiện tại vật tư, cung cấp thông tin kế toán cho việc quản lý NVL, chưa đáp ứng yêu cầu linh hoạt, kịp thời của quản lý ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

- Việc thực hiện phân nhóm chi tiết các loại NVL được hiện đầy đủ nhưng còn chưa phù hợp. Một số mặt hàng nhiều chủng loại như xi măng, thép được phân loại theo nhóm kỹ thuật mà chưa được quan tâm NVL của nhà sản xuất nào, mức giá ra sao. Chính vì vậy, còn xảy ra sự chênh lệch giá cao trong cùng 1 nhóm NVL như xi măng PC hay xi măng PCB. Điều này làm giảm tính hiệu quả trong quản lý chi phí NVL.

- Nhìn chung, sổ sách, bảng tổng hợp được lập cơ bản đầy đủ, chi tiết cho từng loại NVL, tuy nhiên đối với phần hành xuất kho NVL, kế toán NVL chỉ dừng lại lập bảng kê xuất và tính giá NVL chưa lập bảng phân bổ NVL cho từng loại chi phí. Thiếu bảng phân bổ NVL, kế toán vật tư khó đưa ra cái nhìn tổng quan về chi phí NVL để phục vụ tốt công tác quản trị nội bộ.

- Công ty xây dựng định mức tiêu hao cho nguyên vật liệu, tuy nhiên, định mức này chưa được kiểm tra, đánh giá lại thường xuyên vì vậy đôi khi chưa sát thực tế khiến cho vật liệu thừa, tăng chi phí.

3.1.3 Phương hướng hoàn thiện

Qua phần nhận xét đánh giá chung và phần nhận xét cụ thể trên, có thể nhận thấy việc quản lý vật liệu ở Công ty bên cạnh những việc tích cực trong quá trình hạch toán kế toán NVL còn có một số vấn đề chưa hợp lý. Do đó để hoàn thiện những vấn đề thưa hợp lý này, trước hết cần xem xét phương hướng hoàn thiện công tác kế toán NVL phải được đáp ứng các yêu cầu sau:

- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính kế toàn và tôn trọng chế độ kế toán hiện hành. Việc thực hiện chế độ công tác kế toán ở các đơn vị kinh tế được phép vận dụng và cải biến sao cho phù hợp với tình hình quản lý tại đơn vị, không bắt buộc phải dập khuôn theo chế độ nhưng trong khuôn khổ nhất định vẫn phải tôn trọng chế độ mới về quản lý tài chính.

- Hoàn thiện công tác kế toán tại cơ sở phải phù hợp với đặc điểm của Công ty, phù hợp với đặc điểm quản lý sản xuất kinh doanh. Hệ thống kế toán ban hành buộc các Công ty phải áp dụng, nhưng được quyền vận dụng trong một phạm vi nhất định cho phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty nhằm mang lại hiệu quả cao. Công tác kế toán luôn phải đáp ứng các thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý.

- Hoàn thiện nhưng phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí về mục đích kinh doanh của Công ty là phải mang lại lợi nhuận cao.

Một phần của tài liệu kế toán nguyên vật liệu tại CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ ĐẠI TÂN (Trang 40 - 44)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(49 trang)
w