Những đặc điểm có ảnh hởng đến vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của công ty

Một phần của tài liệu CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP NHẸ SỐ 1. (Trang 21 - 31)

2.1. Đặc điểm về tính chất sản phẩm.

Sản phẩm chủ yếu của công ty là các sản phẩm xây dựng bao gồm:

- Các công trình nhà ở, công trình dân dụng.

- Các công trình văn hoá, công nghiệp, công trình dân dụng.

- Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị với quy mô lớn hệ thống cấp

điện, cấp nớc đô thị.

Nh vậy, sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp chính là các công trình xây dựng đa lĩnh vực. Khi tham gia đấu thầu các công trình xây dựng thuộc các lĩnh vực khác nhau đòi hỏi công ty phải có những biện pháp phù hợp với tính chất từng công trình trong việc giới thiệu năng lực của mình để đảm bảo thắng thầu.

Tuy rằng mục đích là phải đảm bảo thắng thầu, ký kết đợc hợp đồng xây dựng nhng công ty không thể không tính toán đến các đặc điểm của sản phẩm xây dựng. Sau đây là các đặc điểm của sản phẩm xây dựng:

- Sản phẩm của công ty xây dựng thờng mang tính đơn chiếc, không

đồng bộ, đặt tại một vị trí cố định, không có sản phẩm hỏng, sản phẩm thừa.

Các sản phẩm phục vụ cho một mục đích cụ thể, khối lợng sản phẩm lớn, thời gian thực hiện thi công công trình thờng kéo dài, số lợng nhân công tham gia vào sản xuất lớn. Từ những đặc điểm trên mà chi phí tiêu hao nhiều.

- Các công trình xây lắp phải phù hợp với mục đích sử dụng của khu vực dân c, tránh những sai sót không đáng kể, đảm bảo chất lợng và độ thẩm mü cao.

- Công trình xây lắp thờng đợc thực hiện ngoài trời vì vậy nó phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, công ty cần phải có những biện pháp thích hợp trong thi công và tổ chức thực hiện công việc cho hợp lý đảm bảo sự linh hoạt và thực hiện đúng tiến độ.

- Sản phẩm xây dựng thờng là sản phẩm tổng hợp liên ngành, do nhiều ngành tạo ra và mang ý nghĩa về nhiều mặt. Vì vậy khi lập hồ sơ dự thầu, thuyết minh biện pháp thi công công ty phải chú ý rất lớn tới đặc điểm này.

Từ những đặc điểm trên của sản phẩm xây dựng dẫn tới những đặc

điểm riêng của ngành xây dựng có ảnh hởng rất lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong đấu thầu xây dựng xây dựng.Cụ thể là.

- Chu kỳ sản xuất kinh doanh dài ( thờng là từ 1 đến 5 năm) dẫn tới giá

trị khối lợng sản phẩm dở dang , hàng hoá tồn kho rất lớn và trong thời gian rất dài. Điều này đồng nghĩa với sự ứ đọng vốn lu động trong quá trình sản xuất của công ty lớn và triền miên ( chiếm khoảng 30% tổng tài sản lu động của công ty). Từ đó công ty phải chịu chi phí về lợng vốn ứ đọng này và đa chi phí đó vào giá dự thầu xây dựng công trình.

Chu kỳ sản xuất cũng ảnh hởng rất lớn đến việc huy động và bố trí các nguồn lực khác nh lao động, máy móc thiết bị và công nghệ, tổ chức công trêng x©y dùng.

- Gắn với đặc điểm chu kỳ sản xuất kinh doanh dài là đặc điểm loại hình sản xuất đơn chiếc với quá trình đa vào sản xuất có tính chất không lặp lại đợc tổ chức sản xuất theo dự án.

Vì vậy trong sản xuất công ty luôn phải tuân theo quy tắc của tổ chức sản xuất theo dự án là tổ chức thực hiện các công việc và phân phối chúng sao cho giảm thiểu thời gian gián đoạn. Bảo đảm kết thúc dự án và giao nộp sản phẩm đúng thời hạn trong hợp đồng.

Do sản xuất có tính chất đơn chiếc và theo dự án nên quá trình sản xuất không ổn định, cơ cấu tổ chức quản lý bị xáo trộn rất lớn khi chuyển từ dự án này sang dự án khác. Vì vậy tổ chức sản xuất phải bảo đảm tính linh hoạt cao để có thể thực hiện đồng thời nhiều dự án cùng một lúc.

- Quá trình xây dựng chủ yếu tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hởng rất lớn của điều kiện tự nhiên, thời tiết và điều kiện của địa phơng nơi xây dựng công trình. Nên có hiện tợng chúng ta gọi là mùa xây dựng.

Vì vậy công ty phải có một kế hoạch bố trí phân phối nguồn lực của mình để bảo đảm các điều kiện tham gia đấu thầu, ký hợp đồng và đảm bảo thực hiện hợp đồng.

2.2. Qúa trình công nghệ chế tạo sản phẩm.

Công nghệ chế tạo sản phẩm của công ty là các công nghệ thủ công, cơ giới kết hợp máy móc. Công nghệ của công ty thờng xuyên bảo quản, bảo dỡng tu sửa theo định kỳ.

Quá trình công nghệ chế tạo sản phẩm có ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cả những thuận lợi và những khó khăn, Đơn cử nh quá trình công nghệ chế tạo sản phẩm tốt, việc ứng dụng nó sẽ làm tăng khả

năng cạnh tranh của doanh nghiệp, giảm đợc thời gian thi công cũng nh tăng

đợc chất lợng công trình, sự tiến bộ đó còn tạo ra nhiều cơ hội mới làm cho cơ

hội kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đa dạng hơn. Mặt khác quá trình công nghệ chế tạo sản phẩm tiên tiến sẽ làm cho tốc độ hao mòn vô hình tăng, việc mua sắm và lựa chọn công nghệ thay thế không phải đơn giản với bất cứ doanh nghiệp nào.

Nhập và đi mua các máy móc thiết bị cần thiết trong công tác thi công thực hiện tiến độ công trình (có thể thuê ngoài những máy móc thiết bị không cần sử dụng thờng xuyên để giảm chi phí), cũng có thể cho thuê những máy móc thiết bị mà mình không sử dụng đến. Quản trị công nghệ sẽ đợc thực hiện ở phờng kế hoạch kỹ thuật do phó giám đốc kỹ thuật đảm nhiệm.

2.3. Đặc điểm máy móc thiết bị.

Nói tới xây dựng thì không thể không nhắc tới máy móc. Nó vừa là phơng tiên hoạt động, vừa là yếu tố quan trọng có ảnh hởng rất lớn tới việc nâng cao năng suất và chất lợng công trình của công ty. Nếu máy móc lạc hậu, việc thi công sẽ gặp nhiều khó khăn, chất lợng công trình thi công kém, tiến độ thi công chậm, thậm chí còn không an toàn cho ngời lao động.

Là một công ty xây dựng nên trang thiết bị của công ty có những đặc

điểm riêng phù hợp với ngành nghề nh: Các loại xe chuyên chở, cần cẩu, balăng xích, máy xúc, máy ủi, máy phát điện vv .Đặc biệt trong những năm… gần đây hệ thống máy móc thiết bị cũ kỹ, công ty đã chú trọng việc mua sắm mới, mua bổ sung một số máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình xây dựng. Để có khả năng đáp ứng đợc về năng lực cho các dự án có quy mô lớn, tiêu chuẩn kỹ thuật cao.

Trên cơ sở những máy móc thiết bị công ty còn có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm, biết sử lý vận hành những máy móc thiết bị, thiết kế những công trình xây dựng có giá trị cao.

Cơ cấu máy móc thiết bị.

Đơn vị: Triệu đồng

TT Danh môc sản phẩm

Sè l- ợng

Nớc sản

xuất Thời gian và hình thức sửa chữa Nguyên giá

Giá trị còn lại Quý I Quý II Quý III Quý IV

1 Các loại xe chuyên chở

5 NhËt

Bản

Bảo d- ìng

Bảo d- ìng

Bảo d- ìng

160 400

2 CÇn cÈu 2 NhËt

Bản

Đại tu 130 200

3 bal¨ng xÝch 1 Nga Trung

tu

Trung tu

60 50

4 Máy xúc 2 Hàn

Quèc

Đại tu 150 150

5 Máy ủi 2 Nhật

Bản

Đại tu 120 100

6 Máy phát

điện

5 Việt

Nam

50 50

2.4.Đặc điểm nguyên vật liệu.

Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành sản phẩm đồng thời nó quyết

định đến chất lợng sản phẩm. Trong xây dựng cơ bản, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình thi công xây lắp. Nó có ảnh hởng rất lớn tới chất lợng công trình, nếu thiếu nó thì quá trình thi công không thể thực hiện đợc.

Công ty xây dựng công nghiệp nhẹ số 1 với đặc thù về sản phẩm là đơn chiếc. Do vậy mà nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là những nguyên vật liệu phục vụ cho ngành xây dựng nh: gạch , xi măng, sắt, thép, cát, sỏi vv các loại nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng trong quá trình xây… dựng, sản xuất kinh doanh, nó là bộ phận trực tiếp tạo ra thực thể công trình xây dựng, nhng không có nghĩa là phải sử dụng nguyên vật liệu đắt tiền để thi công. Mà còn phải xem xét đến yêu cầu, tính chất công trình nh thế nào, để từ

đó sử dụng nguyên vật liệu cho phù hợp, đảm bảo đợc yêu cầu về kỹ thuật, chất lợng và chi phí thấp làm tăng hiệu quả kinh tế. Do trên thị trờng vật liệu xây dựng hiện nay rất phong phú và đa dạng về chủng loại. Vì thế đối với mỗi công trình công ty phải chọn lựa sử dụng các loại nguyên vật liệu với các thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, số lợng khác nhau, tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng công trình.

Nếu xét về cơ cấu giá thành sản phẩm thì giá nguyên vật liệu chiếm khoảng 70% giá trị công trình và chiếm khoảng 60% trong cơ cấu vốn lu

động. Và dĩ nhiên khi lập giá tranh thầu thì chi phí về nguyên vật liệu là bộ phận cấu thành 60-70% chi phí xây dựng công trình mà công ty tính toán để

đa ra giá dự thầu trong hồ sơ dự thầu. Nh vậy nguyên vật liệu chiếm vị trí quan trọng trong công tác đấu thầu, việc tiết kiệm và giảm chi phí nguyên vật liệu là nhân tố hấp dẫn đối với chủ đầu t, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó công ty cũng thực hiện công tác quản lý, giám sát nguyên vật liệu từ khâu chuẩn bị cho đến thi công công trình nhằm tránh hao hụt do mất hay giảm chất lợng nguyên vật liệu để hạn chế tối đa những nguyên vật liệu kém chất lợng đa vào quá trình sản xuất, làm cho sản phẩm công ty có chất lợng thấp ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.Vì vậy

việc bảo đảm cung ứng nguyên vật liệu là tơng đối phức tạp, đây là một yêu cầu mà các nhà thầu phải trình bày trong hồ sơ dự thầu.

- Về cung ứng nguyên vật liệu, công ty đã có xí nghiệp kinh doanh khai thác vật t đảm nhiệm.

- Về xi măng, do công ty có mối quan hệ tốt và lâu dài với các nhà máy sản xuất xi măng Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Bút Sơn, CHINPON...và các đại lý cung cấp xi măng và vật liệu xây dựng khác nên tơng đối thuận lợi trong việc bảo

đảm nguồn cung ứng.

- Đối với các thiết bị máy móc phải nhập ngoại, công ty đã đợc cấp phép xuất nhập khẩu nên việc đáp ứng các yêu cầu về vật liệu xây dựng và máy móc thiết bị nhập ngoại rất thuận lợi.

Cơ cấu nguyên vật liệu.

TT Tên vật liệu ĐVT Số l- ợng

Hao hôt

thi công Hệ số Giá đơn vị (đ)

Thành tiÒn (®)

1 2 3 4 5 6 7 8=4*6*7

1 Xi m¨ng P400 kg 295 2,5% 1,025 746 225571,75

2 Cát vàng m3 0,52 2,5% 1,025 50.000 26650

3 Đá dăm 1*2 m3 0,75 2,5% 1,025 101.000 77643,75

4 Thép tròn các loại kg 250 1.3% 1,013 3800 962350

5 D©y thÐp buéc kg 1,5 - - 6200 9300

2.5. Đặc điểm lao động.

Lao động là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hởng tới việc thắng thầu của các dự án, nhân tố lao động cần phải đợc quan tâm, chú ý

đúng mức, bởi nếu phát huy đợc hết khả năng của ngời lao động thì việc thắng thầu của các doanh nghiệp mới đạt kết quả cao nhất. Tình hình lao

động của công ty đợc tổng kết trong 2 bảng dới đây:

Báo cáo tăng, giảm lao động năm 2002.

Danh mục Luỹ kế đến kỳ báo cáo

A. Sè ®Çu kú. 469 ngêi

B. Sè t¨ng trong kú. 52 ngêi

1. Tuyển mới hợp đồng. 45 ngời

- Trung cấp, Đại học. 38 ngời

-Công nhân kỹ thuật. 07 ngời

2. Đơn vị khác chuyển đến. 07 ngời

C. Giảm trong kỳ. 44 ngời

1. Hu. 10 ngêi

2. ChÕt. 03 ngêi

3. Chuyển đơn vị khác. 05 ngời

4. Chấm dứt hợp đồng. 26 ngời

D. Số đến của kỳ báo cáo. 477 ngời

- Trong đó nhôi ra không có nhu cầu sử dụng. 131 ngời

E. L§ trùc tiÕp. 287 ngêi

F. LĐ gián tiếp. 177 ngời

G. Lao động ngắn hạn, thời vụ sử dụng bình qu©n trong kú.

2.518 ngêi

H. Tổng lao động. 2982 ngời

Theo báo cáo của công ty vào ngày 30/3/2002, tổng lao động của công ty là 2982 ngời trong đó:

Lao động trực tiếp 287 ngời, lao động gián tiếp 177 ngời.

Lao động ngắn hạn là 2518 ngời.

- Tuyển mới hợp đồng cán bộ Trung cấp, Đại học là 38 ngời.

- Số công nhân kỹ thuật các loại nghề: Mộc, nề, hàn, điện nớc, vận hành máy...qua đào tạo hiện nay là 200 ngời.

- Thu nhập bình quân 1 ngời một tháng là 966.740 đồng.

Nhìn vào bảng ta thấy hàng năm công ty thờng tuyển thêm các cán bộ công nhân kỹ thuật và cho nghỉ hu những ngời đã đến tuổi, mất sức. Nên số lợng công nhân viên trong công ty hàng năm đều tăng giảm nhng không

đáng kể, mặt khác số ngời nhôi ra không có nhu cầu sử dụng khá cao công ty

cần phải có biện pháp đào tạo phù hợp, không nên đào tạo những ngời không cÇn thiÕt.

Lực lợng lao động năm 2002.

Danh môc theo nghÒ

đào tạo

Tổng

số Trong đó Bậc

1&2 BËc 3

BËc 4

BËc 5

BËc 6

BËc Qua 7

đào tạo Nữ đảng viên

Công nhân nề 83 31 15 1 14 23 32 13

Công nhân mộc 26 4 2 3 5 14 2

Công nhân cốt thép 21 5 2 3 11 5

Công nhân hàn 3 2 11

Công nhân điện nớc 12 1 2 1 1 1 2 3 4

Công nhân vận hành máy

4 3 1

Lái xe 17 5 6 11

Lao động phổ thông 34 27 1 3 22 9

Tổng số 200 64 27 9 18 24 66 64 19

Công ty có một đội ngũ công nhân tham gia sản xuất trong nhiều lĩnh vực, có trình độ và tay nghề vững vàng, thợ tay nghề từ bậc 1 đến bậc 6.

Tuy nhiên, trong những điều kiện kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay, công ty không ngừng nâng cao tay nghề, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân để đáp ứng đợc yêu cầu về chất lợng kỹ thuật ngày càng cao của công trình. Thờng xuyên bổ xung những cán bộ kỹ s trẻ, năng động để hình thành đợc lớp ngời kế cận, đồng thời tận dụng đợc sự năng động, nhiệt tình và sáng tạo của tuổi trẻ giúp ích cho công ty, cho cơ chế thị trờng đầy năng động và sáng tạo.

BIểU Đồ NĂNG LựC NHÂN Sự TRONG CÔNG TY

DH-TRUNGCAP CN-TAYNGHECAO LD PHOTHONG

2.6.Đặc điểm thị trờng, khách hàng.

Từ những đặc điểm nói trên kéo theo những điều kiện về thị trờng mà công ty không thể không quan tâm trong công tác thiết lập kế hoạch tranh thầu cũng nh thực hiện các chiến lợc bảo đảm chiến thắng trong đấu thầu.

Thị trờng nơi tác động đến đầu vào và đầu ra của dự án. Các biến

động trên thị trờng tác động trực tiếp đến giá dự thầu, yêu cầu đặt ra là các nhà thầu phải nghiên cứu kỹ những biến động đó.

Trong thời kỳ bao cấp, công việc của công ty hoàn toàn là do cấp trên giao phó với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các khu nhà ở lắp ghép cao tầng mà khách hàng chủ yếu là những cán bộ công nhân viên và nhân dân lao

động thủ đô. Công ty hầu nh không phải tự tìm kiếm công trình xây dựng, nguồn vốn và trang thiết bị máy móc công ty sử dụng để xây dựng các công trình chủ yếu là do ngân sách nhà nớc cấp.

Tuy nhiên, bớc sang giai đoạn đổi mới, chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần, điều kiện hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc nói chung và của công ty xây dựng công nghiệp nhẹ số 1 nói riêng không đợc thuận lợi nh trớc nữa. Năm 2001 vừa qua là một năm đầy khó khăn và thử thách đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nớc đang cải tổ, thay đổi để thích nghi với cơ

chế thị trờng. Ngành xây nói chung và các công ty xây dựng nói riêng còn gặp nhiều khó khăn do những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực những năm trớc. Đặc biệt những khó khăn thử thách do hậu quả của thiên tai, bão lụt, vốn đầu t xây dựng cơ bản của nhà nớc bị cắt giảm,

60% 29%

11%

trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Năm 1999 cũng là năm nhà nớc có sự thay đổi về chính sách quản lý và đầu t xây dựng cơ bản.

Trong điều kiện thị trờng cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi công ty phải nỗ lực và phấn đấu rất lớn để đảm bảo đủ công ăn việc làm, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và cải thiện vị thế của mình trên thị trờng.

2.7. Đặc điểm vốn kinh doanh.

Trong đấu thầu xây dựng vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất, cũng nh yếu tố lao động, vốn phải là một vấn đề đợc quan tâm hàng đầu.

Trong điều kiện hiện nay, vốn luôn là mối lo đối với mọi doanh nghiệp sản xuất bởi nếu sản xuất mà thiếu vốn thì dù các yếu tố khác có khả quan đến mấy cũng không thể nào đạt kết quả đợc. Nh vậy vốn là một trong những yếu tố quyết định khả năng thắng thầu của Công ty.

Đặc biệt trong đấu thầu xây dựng, quy mô tài chính của doanh nghiệp phản ánh sức mạnh tài chính có sẵn sàng cạnh tranh đến cùng hay không? một doanh nghiệp có quy mô tài chính lớn thờng là một doanh nghiệp có khả năng cao bởi họ có thể sử dụng vốn của mình để áp dụng các biện pháp cạnh tranh gay gắt, để tiêu diệt đối thủ cạnh tranh nh giảm giá bán, khuyến mãi, chi nhiều cho công tác quảng cáo... những việc mà đối thủ cạnh tranh không thực hiện đợc.

Theo báo cáo của đoàn kiểm tra định kỳ về vốn tính đến ngày 30/902002, một số chỉ tiêu về năng lực vốn của công ty nh sau:

Năng lực vốn của công ty.

Chỉ tiêu ĐVT Năm Tỷ trọng %

2001/2000

Tỷ trọng % 2002/2001 2000 2001 2002

Tổngvốn kinh doanh. triệu 3.152 4.456 5.056 1.3 13.5

Vốn cố định. triệu 1.538 2.729 2.233 7.4 -18.2

Vốn lu động. triệu 1.614 1.727 2.823 7.0 63.5

Qua biểu năng lực vốn của công ty ta thấy:

Tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty qua một số năm gần đây

đều tăng, năm 2001 so với năm 2000 tăng 1.3% và năm 2002 so với năm 2001 t¨ng 13.5%.

Một phần của tài liệu CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP NHẸ SỐ 1. (Trang 21 - 31)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(58 trang)
w