Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Theo qui chuẩn chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giống lạc: QCVN 01- 57:2011/BNNPTNT
2.3.4.1. Các chỉ tiêu về đặc điểm hình thái
Dạng cây
Giai đoạn đánh giá:
Ra hoa rộ 1 2 3
Đứng Nửa đứng Bò ngang
Quan sát các cây trên ô
Màu sắc vỏ hạt
Giai đoạn đánh giá:
Thu hoạch
1 2 3 4 5 6 7
Trắng kem Trắng hồng Hồng Đỏ Nâu Tím Tím sẫm
Quan sát khi quả chín (hạt tươi)
2.3.4.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển
- Ngày gieo: + Vụ hè Thu: Gieo ngày 13/7/2014 + Vụ Xuân 2015: Gieo ngày 15/3/2015
- Thời gian từ gieo đến mọc (Ve): Có khoảng 50% số cây/ô có 2 lá mang xòe ra trên mặt đất.
- Thời gian từ gieo đến ra hoa (R1): Có khoảng 50% số cây/ô có ít nhất một hoa ở bất kỳ đốt nào trên thân chính.
- Thời gian sinh trưởng của cây lạc tính từ ngày gieo đến chín (R8): Có khoảng 80- 85% số quả có gân điển hình, mặt trong vỏ quả có màu đen, vỏ lụa hạt có màu đặc trưng của giống. Tầng lá giữa và gốc chuyển màu vàng và rụng.
- Chiều cao cây (cm): Tính từ đốt lá mầm đến đỉnh sinh trưởng của thân chính của 10 cây mẫu/ô.
- Tổng số cành cấp 1/cây: Đếm số cành hữu hiệu mọc từ thân chính của 10 cây mẫu/ô.
- Tổng số cành cấp 2/cây: Đếm số cành hữu hiệu mọc ra từ cành cấp 1 của 10 cây mẫu/ô.
Tất cả các chỉ tiêu trên được theo dõi vào thời kỳ chín (R8). Mỗi ô theo dõi 10 cây kế tiếp nhau, được cố định dấu bằng cọc và được theo dõi trên cả 3 lần nhắc lại.
- Số nốt sần/cây: Đếm số nốt sần trên rễ của 10 cây mẫu/ô ở thời kỳ ra hoa và vào chắc rồi lấy giá trị trung bình 1 cây.
- Số nốt sần hữu hiệu/cây: Đếm số nốt sần hữu hiệu của 10 cây mẫu/ô ở thời kỳ ra hoa và vào chắc rồi lấy giá trị trung bình 1 cây.
2.3.4.3. Đánh giá mức độ bệnh hại
- Bệnh đốm nâu Cercospora archidicola Hori: Điều tra 10 cây đại diện theo phương pháp 5 điểm chéo góc thời điểm trước thu hoạch.
Rất nhẹ: Cấp 1 (<1% diện tích lá bị hại) Nhẹ: Cấp 3 (1 - 5% diện tích lá bị hại)
Trung bình: Cấp 5 (>5 - 25% diện tích lá bị hại) Nặng: Cấp 7 (>25 - 50% diện tích lá bị hại) Rất nặng: Cấp 9 (>50% diện tích lá bị hại)
- Bệnh héo xanh (Ralstonia solanacearum Smith) (%): Số cây bị bệnh/tổng số cây điều tra. Điều tra toàn bộ số cây/ô giai đoạn trước thu hoạch.
Nhẹ: Điểm 1 (<30%)
Trung bình: Điểm 2 (30 - 50%) Nặng: Điểm 3 (>50%)
2.3.4.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
- Số quả/cây: đếm tổng số quả/cây của 10 cây mẫu trên mỗi ô lúc thu hoạch, tính trung bình 1 cây.
- Số quả chắc/cây: đếm tổng số quả chắc/cây của 10 cây mẫu trên mỗi ô lúc thu hoạch, tính trung bình 1 cây.
- Tỷ lệ quả 1 hạt (%): Số quả có 1 hạt/tổng số quả của 10 cây mẫu/ô vào lúc thu hoạch.
- Khối lượng 100 quả (g): Cân 3 mẫu (bỏ quả lép, non, chỉ lấy quả chắc) mỗi mẫu 100 quả khô ở độ ẩm hạt khoảng 10%, sau đó tính trung bình.
- Khối lượng 100 hạt (g): Cân 3 mẫu hạt nguyên vẹn không bị sâu bệnh được tách từ 3 mẫu quả, mỗi mẫu 100 hạt ở độ ẩm hạt khoảng 10%, sau đó tính trung bình.
- Tỷ lệ nhân (%): Tỷ lệ hạt/quả (%) = Khối lượng hạt khô/khối lượng quả khô của 100 quả mẫu (khối lượng hạt ở độ ẩm khoảng 10%).
- Năng suất cá thể (g/cây): Cân khối lượng quả khô của 10 cây mẫu, lấy trung bình một cây.
- Năng suất lý thuyết (tạ/ha) = Năng suất cá thể (g/cây) x Mật độ (cây/m2) x 10.000 m2. - Năng suất thực thu (tạ/ha): Năng suất quả khô thu hoạch trên các ô thí nghiệm (thu riêng từng ô, bỏ quả lép, non, chỉ lấy quả chắc, phơi khô tới độ ẩm khoảng 10%, cân khối lượng để tính ra năng suất trên ô sau đó quy ra năng suất tạ/ha).
2.3.4.5. Đánh giá của người dân
- Người dân đánh giá các giống lạc trên đồng ruộng về hình thái cây, hình thái củ, hình thái hạt, mức độ chống chịu sâu bệnh với thang điểm 10.
- Đánh giá chất lượng thông qua việc luộc và thử nếm với thang điểm 10.
Điểm 9- 10: Tốt Điểm 7-8: Khá
Điểm 5-6: Trung bình Điểm <5: Kém
2.3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu
Phân tích số liệu thí nghiệm sử dụng phần mềm Excel và IRRISTAT.
Chương 3