CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM
III. Các nhân tố tác động đến chuỗi cung ứng sản phẩm
1.Các nhân tố cơ bản 1.1.Nguồn vốn.
Tiết kiệm nguồn vốn, tận dụng tài nguyên
Hiện nay, khi các công cụ Internet gần như đã vươn đến mọi ngóc ngách trên trái đất với mức chi phí vô cùng thấp, thì chúng ta hoàn toàn có thể kết nối dây chuyền cung ứng của bạn với dây chuyền cung ứng của các nhà cung cấp, kể cả các khách hàng trong một mạng lưới rộng khắp nhằm tối ưu hoá chi phí và cơ hội cho tất cả các thành phần có liên quan.Dây chuyền cung ứng tại phần lớn các ngành công nghiệp được xem như một ván bài lớn. Người chơi không muốn phơi bày các quân bài của họ, bởi vì họ không tin tưởng bất kỳ ai. Nhưng trên thực tế, nếu họ lật ngửa quân bài của mình, thì tất cả đều có thể được hưởng lợi. Các nhà cung cấp sẽ không phải dự đoán xem có bao nhiêu nguyên liệu thô sẽ được đặt hàng, các nhà cung cấp sẽ không phải thu mua quá số lượng họ cần dự phòng trong trường hợp nhu cầu về sản phẩm đột ngột tăng cao, các nhà bán lẻ sẽ không phải để trống các kệ hàng nếu họ chia sẻ với nhà sản xuất các thông tin họ có về tình hình buôn bán sản phẩm của nhà sản xuất…Internet đã giúp cho việc trao đổi thông tin này trở nên dễ dàng, nhưng hàng thế kỷ việc không tin cậy và thiếu hợp tác giữa các bên đã khiến công việc này gặp nhiều khó khăn.
Những năm gần đây, không ít công ty đã rơi vào tình thế “tiến thoái lưỡng nam” tức là họ bị buộc phải tham gia vào việc chia sẻ thông tin về dây chuyền cung ứng với một hoặc một vài công ty lớn trong ngành.
Ưu điểm của việc chia sẻ thông tin day chuyền cung ứng kịp thời, chính xác là khả năng sản xuất hay vận chuyển một số lượng nhất định sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường. Đó là công việc vẫn được biết đến với cái tên
“sản xuất kịp thời” và nó cho phép các công ty có thể giảm thiểu lượng hàng tồn kho. Đồng thời, các công ty thực chất sẽ cắt giảm được chi phí kể từ khi họ không còn phải mất tiền để sản xuất và lưu kho các sản phẩm dư thừa nữa.
Công tác dây chuyền cung ứng: Hãy xem xét các sản phẩm tiêu dùng như một ví dụ của sự cộng tác. Nhiều năm qua, có 2 công ty đã phối kết hợp chặt
chẽ với nhau trong dây chuyền cung ứng là Wal-Mart và Procter & Gamble (P&G). Trước khi hai công ty này bắt đầu cộng tác vào thập niên 80, các nhà bán lẻ trên thị trường hầu như rất ít khi chia sẻ thông tin với nhà sản xuất.
Nhưng sau đó hai công ty lớn này đã xây dựng một hệ thống phần mềm liên kết giữa P&G với các trung tâm phân phối của Wal-Mart. Khi sản phẩm của P&G sắp tiêu thụ hết tại những trung tâm phân phối này, hệ thống sẽ tự động gửi thư nhắc nhở để P&G vận chuyển thêm sản phẩm. Trong một số trường hợp, hệ thống còn được áp dụng cho các cửa hàng nhượng quyền của Wal- Mart và cho phép P&G giám sát các giá hàng sản phẩm thông qua tín hiệu vệ tinh ghép nối thời gian thực, sau đó gửi thông báo tới các nhà máy sản xuất mỗi khi danh mục hàng hoá được máy scan trong hệ thống tự động quét qua.Với kiểu thông tin này, P&G biết rõ khi nào cần sản xuất, vận chuyển và trưng bày thêm sản phẩm tại các cửa hàng của Wal-Mart. Việc xuất hoá đơn và thanh toán cũng được thực hiện tự động. Hệ thống sẽ giúp P&G tiết kiệm đáng kể thời gian, giảm thiểu hàng tồn kho và các chi phí xử lý đơn đặt hàng.
Dây chuyền cung ứng mở rộng (extebded supply chain): là tập hợp tất cả những ai tham gia vào quy trình sản xuất để cho ra một sản phẩm. Ví dụ nếu bạn sản xuất sổ tay, dây chuyền cung ứng mở rộng của bạn sẽ bao gồm các nhà máy nơi nhà cung cấp có cổ phần và nhiều đơn vị khác có liên quan. Điều quan trọng là bạn cần theo dõi chặt chẽ tất cả những gì diễn ra trong dây chuyền cung ứng của bạn. Bởi vì chỉ một sự kiện nào đó xảy ra với một nhà cung cấp hay nhà cung cấp của nhà cung cấp trong dây chuyền cung ứng. Nếu bạn biết rõ những gì đang diễn ra trong dây chuyền cung ứng mở rộng của mình thì bạn sẽ có thể chủ động xử lý các trường hợp bất ngờ xảy ra, đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất được diến ra bình thường.
Công ty nào cũng luôn tìm mọi cách để tạo một kênh liên lạc thông suốt giữa nhà cung ứng và khách hàng của họ, xoá bỏ những nhân tố cản trở khả năng sinh lời, giảm chi phí, tăng thị phần…Vì vậy quản trị chuỗi cung ứng được xem như một giải pháp tốt để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2.Nguồn nhân lực
Ở bất kì tổ chức hay doanh nghiệp nào, nguồn nhân lực là nguồn lực cơ bản trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có tác động tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong chuỗi cung ứng sản phẩm nguồn nhân lực cũng có tác động đến, cụ thể là:
Các doanh nghiệp phải thiết lập các văn bản về các yêu cầu pháp luật và luật lệ đối với nguồn lao động của doanh nghiệp phù hợp với pháp luật của nước sở tại, nước nhập khẩu, nước có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp.
*Yêu cầu đối về trách nhiệm xã hội
Người lao động tuổi làm việc tối thiểu là 14 tuổi hoặc lớn hơn tuỳ thuộc vào quốc gia, khu vực mà doanh nghiệp đang cư trú. Thời gian làm việc, tiền công, tiền lương tuân thủ theo yêu cầu của quốc gia, khu vực. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải lập các văn bản liên quan đến các thông tin cá nhân của nhân viên và tuân thủ các quy định, luật lệ của quốc gia, khu vực liên quan đến quyền tự do hộ họp, các biện pháp kỷ luật.
*Yêu cầu về an toàn sức khoẻ
Doanh nghiệp phải phổ biến cho nhân viên biết được các luật lệ về an toàn sức khoẻ của quốc gia, khu vực, đặc biệt là những công việc có tính chất nguy hiểm. Trang bị kiến thức, trang thiết bị bảo hộ lao động cho nhân viên.
Các chuyên viên quản lý chuỗi cung ứng phải la người có kiến thức, am hiểu về quản lý chuỗi cung ứng không ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ học vấn về quản lý phục vụ hiệu quả choa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.Các nhân tố tác động đến hiệu suất và hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm
2.1.Sản xuất
Sản xuất là khả năng của dây chuyền cung ứng tạo ra và lưu trữ sản phẩm.Phân xưởng, nhà kho là cơ sở vật chất.Trong quá trình sản xuất, các nhà quản trị thường xuyên phải đối mặt với vấn đề cân bằng giữa khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.Thị trường cần những sản phẩm gì? Sẽ có bao nhiêu sản phẩm được sản xuất và khi nào được sản xuất. Khi đó sản xuất là nói đến năng lực của chuỗi cung ứng để sản xuất và tồn trữ sản phẩm. Hoạt động này bao gồm việc lập kế
hoạch sản xuất chính theo công suất nhà máy, cân đối công việc, quản lý chất lượng và bảo trì thiết bị.
2.2. Hàng tồn kho
Hàng tồn kho có mặt trong suốt chuỗi cung ứng và bao gồm từ nguyên liệu, bán thành phẩm đến thành phẩm mà được các nhà sản xuất, nhà phân phối và nhà bán lẻ trong chuỗi cung ứng lắm giữ. Tồn kho là việc hàng hoá sản xuất ra được tiêu thụ như thế nào? Chính yếu tố tồn kho sẽ quyết định doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu tồn kho ít tức sản phẩm của doanh nghiệp được sản xuất ra bao nhiêu sẽ tiêu thụ bấy nhiêu từ đó cho thấy hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp cao và thu được lợi nhuận tối đa và ngược lại.Vậy những thành phần nào nên lưu kho ở mỗi giai đoạn của chuỗi cung ứng, lượng tồn kho về nguyên vật liệu, bán thành phẩm hay sản phẩm ở mức nào thì hợp lý. Mục tiêu chính của hàng tồn kho là đóng vai trò hàng đợi dự trữ trong những trường hợp xảy ra bất ngờ, không thường xuyên. Tuy nhiên việc lưu trữ hàng tồn kho có thể dẫn tới chi phí cao vì vậy cần tối ưu hoá lượng hàng tồn kho để giảm thiểu chi phí.
2.3.Địa điểm (vị trí).
Là việc lựa chọn địa điểm về mặt địa lý của các phương tiện trong chuỗi cung ứng. Tìm kiếm nguồn nguyên liệu sản xuất ở đâu, nơi nào là địa điểm tiêu thụ tốt nhất, những địa điểm nào nên đặt phương tiện cho sản xuất và kho bãi, địa điểm nào hiệu quả nhất về mặt chi phí để sản xuất và đặt kho bãi. Có nên dùng chung phương tiện hay xây dựng mới. Khi trả lời được các câu trên thì sẽ xác định được con đường tốt nhất để sản phẩm có thể vận chuyển tới nơi tiêu thụ một cách nhanh chóng và hiệu quả. Xác đinh được đúng vị trí sẽ giúp cho việc sản xuất, vận chuyển sản phẩm nhanh chóng tiết kiệm thời gian, chi phí từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.4.Vận tải.
Là việc di chuyển mọi thứ từ nguyên liệu cho đến thành phẩm giữa các điêù kiện khác nhau trong chuỗi cung ứng.Ở đây, sự cân bằng giữa khả năng đáp ứng của nhu cầu khách hàng và hiệu quả công việc được biểu thị trong việc
lựa chọn phương thức vận chuyển. Thông thường có 6 phương thức vận chuyển cơ bản:
-Đường biển:giá thành rẻ, thời gian vận chuyển trung bình, bịo giới hạn về địa điểm giao nhận.
-Đường sắt: giá thành rẻ,thời gian vận chuyển trung bình, bịo giới hạn về địa điểm giao nhận.
-Đường bộ: nhanh, thuận tiện.
-Đường điện thoại: giá thành rẻ, nhanh, bị giới hạn về laọi hàng hoá vận chuyển (âm thanh, hình ảnh,…)
Hàng tồn kho sẽ được vận chuyển như thế nào từ một địa điểm trong chuỗi cung ứng tới một địa điểm trong chuỗi cung ứng khác.Lựa chọn hình thức vận chuyển nào cho hợp lý cả về chi phí, thời gian, an toàn và hiệu quả.
2.5.Thông tin.
Là nền tảng đưa ra quyết định liên quan đến bốn yếu tố trên.Thông tin tốt giúp đưa ra những quyết định hiệu quả về việc sản xuất gì và bao nhiêu về nơi dự trữ hàng và cách vận chuyển tốt nhất. Doanh nghiệp cần khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và cố gắng thu thập được các thông tin cần thiết và đáng tin cậy. Câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp là “nên thu thập bao nhiêu thông tin và chia sẻ bao nhiêu thông tin?” Thông tin chính xác và đúng thời điểm sẽ tạo ra cho doanh nghiệp những cam kết về sự phối hợp và đưa ra các quyết định tốt hơn.Với những thông tin đáng tin cậy và chính xác doanh nghiệp sẽ đưa ra một cách hiệu quả về các vấn đề như: sản xuất cái gì, số lượng bao nhiêu, nơi nào nên đặt kho,….Nếu thông tin chuẩn xác thì chuỗi cung ứng sẽ đem lại những kết quả chuẩn xác và ngược lại nếu thông tin không đúng thì chuỗi cung ứng hoạt động sẽ không hiệu quả.