THỰC TẾ HẠCH TOÁN NVL, CCDC TẠI CÔNG TY

Một phần của tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty nhựa cao cấp hàng không (Trang 27 - 31)

2.2.1, ĐẶC ĐIỂM CỦA NVL, CCDC CỦA CÔNG TY.

• Nguyên vật liệu:

Công ty nhựa cao cấp Hàng không là một đơn vị sản xuất không lớn nhưng số lượng và chủng loại sản phẩm mà Công ty sản xuất ra rất đa dạng và phong phú. Đó là các sản phẩm nhựa quen thuộc trên thị trường mà ta có thể kể tên như: móc áo nhựa, túi ni lon, rổ rá nhựa,... Chính vì sự đa dạng và phong phú của đầu ra mà bắt buộc NVL đầu vào cũng phải đa dạng, các loại khuôn mẫu sản xuất cũng phải đầy đủ các chủng loại và phải đảm bảo được các tính năng nhất định. Do đó mà một nhiệm vụ đặt ra đối với bộ phận cung tiêu NVL của doanh nghiệp phải làm sao đảm bảo cả về số lượng cũng như chất lượng vật tư để đáp ứng nhu cầu sản xuất, duy trì quá trình sản xuất được liên tục và đạt hiệu quả cao.

Mặt khác, do đặc trưng về kỹ thuật của các sản phẩm nhựa nên NVL của doanh nghiệp cũng phải đảm bảo yêu cầu cao về tính năng lý, hoá. Do vậy, trong doanh nghiệp chỉ chủ yếu bao gồm các loại vật liệu khác nhau (tức là những nguyên vật liệu đã qua chế biến công nghiệp) như: Màng PVC, PS, hạt nhựa PVC, PE, ABS,... Cũng vì những đặc trưng này mà trong nước chưa có các cơ sở sản xuất vật liệu nhựa nên doanh nghiệp buộc phải tìm mua ở thị trường bên ngoài thông qua các đơn vị nhập khẩu uỷ thác như: Công ty nhập khẩu uỷ thác VEGA, Công ty trách nhiệm hữu hạn LOUIS, Công ty VEGA sao,...

Một đặc tính nữa của vật liệu nhựa là ổn định về tính chất và chủng loại, thị trường ít có đơn vị cạnh tranh, do vậy mà ít có những biến động lớn về giá. Thêm vào đó, sản phẩm nhựa của Công ty được sản xuất chủ yếu là theo đơn đặt hàng của các đơn vị như: Công ty bánh kẹo Hải Châu, Công ty liên doanh Hải Hà - Kotobuki, Công ty nước giải khát, xí nghiệp thương mại Hàng không nội bài, ... Đây là những khách hàng thường xuyên của Công ty nên nhu cầu về sản phẩm nhựa tương đối ổn định, ảnh hưởng của những đặc điểm này là tạo điều kiện cho phòng kế hoạch xác định khá chính xác nhu cầu vật liệu cần thiết cho sản xuất của Công ty trong một kỳ kinh doanh dựa vào định mức tiêu hao vật tư cho từng sản phẩm, định mức hao hụt tính cho ĩ kg NVL. Các định mức này ổn định trong nhiều kỳ sản xuất, chỉ thay đổi

Qhgjuụễết £7/ứ 41 Mổp 3CẦ' toán 40rB

trong trường hợp Công ty có sản phẩm mới thay thế hoặc thay đổi về hình thức sản phẩm cũ.

Ví dụ về định mức tiêu hao NVL cho một số sản phẩm:

(Bảitg, AJỐ 09:

BẢNG ĐINH MỨC TIỂU HAO

HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01. GTKT - 3LL Liên 3: (Dùng để thanh toán)

Ngày 12 tháng 12 năm 2001 N: 18471

Đơn vi bán hàng:... Công ty thương mai sản xuất Minh Phương...

78, Thanh Nhàn, Hà nôi...

Điên thoai: MS:...

Ho tên người mua hàng:...Anh Hiếu...

Công ty nhưa cao cấp Hàng không...

Sân bay Gia Lảm, Hà nôi...

Tên hàng hoá, dịch vụ

Đơn vị

tính

Sô lượng Thành tiền c

Trục lô in túi Phúc1 hiền

Quả 1,00 370.000

Cộng tiền hàng: 370.000

Thuế suất GTGT (10%) Tiền thuế GTGT: 18.500

Tổng cộng tiền thanh toán: 388.500

tiền viết bằng chữ: [Ba trăm tám tám ngàn năm trăm đồng]

Người mua hàng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Danh mục kiểm tra Ngày nhập

Trục lô in túi Phúc hiền

15/12/2001

Tên vật tư, hàng hoá

Thành tiền Trục lô in túi Phúc

hiền Cộng tiền hàng:

Thuê GTGT Tổng cộng:

Tên vật tư, Hạt tạo PELD

• Công cụ dụng cụ:

Công cụ dụng cụ của Công ty cũng khá đa dạng, bao gồm các loại Khuôn mẫu (thường được mua ngay ở thị trường trong nước hoặc do phòng kỹ thuật thiết kế mẫu, sau đó chuyển cho phân xưởng mộc của Công ty tự sản xuất). Một số khác là các loại máy móc có giá trị chưa đủ để xếp vào danh mục tài sản cố định như Máy điện thoại, lưới in, lô in, máy hàn, trục lô,... cũng được cho và danh sách các loại CCDC.

2.2.2, PHÂN LOẠI NVL, CCDC:

• Phân loại NVL:

Từ đặc trưng cơ bản của vật liệu nhựa, kết hợp với đặc điểm của NVL nói chung thì NVL của Công ty được chia thành 4 loại:

Vật liệu chính: bao gồm 2 dạng: dạng màng và dạng hạt.

+ Vật liệu dạng màng như: màng PS, màng PC, màng PVC. Các loại màng này có kích cỡ dày mỏng khác nhau dùng cho nhiều kiểu hình sản xuất nên còn được phân chia thành các loại như: Màng PS 0,1 mm ; 0,2 mm ; 0,3 mm,.... màng PVC 0,4 mm, 0,35 mm,...

Trong đó màng PVC còn được chia nhỏ ra thành các loại khác nhau như PVC 0,4 mm sôcôla, PVC 0,4 mm màu trắng trong,...

+ Vât liệu dạng hạt bao gồm: hạt PC, hạt nhựa PC, GPPS, HIPS, ABS, LDPE, LLDPE, SAN,...

Các loại vật liệu chính này thường được mua từ nước ngoài thông qua nhập khẩu uỷ thác do trong nước chưa sản xuất được.

Vật liệu phụ bao gồm: hạt nhựa màu (đỏ, vàng, trắng, ...), các loại hoá chất phụ như: bột Titan, bột tan tẩy, dầu hoá dẻo, bột nhựa PVC, và một số hoá chất khác. Vật liệu phụ một số cũng được mua từ nhập ngoại, phần lớn còn lại được mua từ thị trường trong nước.

Qlạuyln ^7hi Tĩhuụ 42 Mổp 3CẦ' toán 40rB

Phế liệu: bao gồm các sản phẩm hỏng từ các phân xưởng, các loại đề xê sản xuất về nhập kho NVL.

Các loại vật tư dùng để phục vụ sản xuất cho các phân xưởng như: bao bì ni lon, hộp các tông, hộp giấy,... dùng trong việc chứa đựng các vật liệu nhựa và sản phẩm.

Phân loại CCDC:

Công cụ dụng cụ của Công ty thường không được phân loại cụ thể, song xét về cơ bản thì dựa vào vai trò của CCDC có thể chia công cụ dụng cụ của Công ty thành 2 loại: CCDC phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm ở các phân xưởng và CCDC phục vụ cho các nhu cầu khác.

- Các loại công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất như trục máy, lô, khuôn mẫu,...

trong đó chủ yếu là các loại khuôn mẫu do Công ty tự sản xuất dùng để phục vụ cho sản xuất các mẫu sản phẩm.

- Các loại công cụ dụng cụ dùng cho các hoạt động khác như: máy tính, bàn ghế, tủ kính,....

Tình hình quản lý NVL, CCDC tại Công ty:

Đối với NVL, Công ty có 2 kho chứa NVL, mỗi kho đều được trang bị khá đầy đủ các phương tiện trang thiết bị cần thiết. Các thủ kho đều được trang bị máy vi tính và các máy đều được nối mạng trong toàn Công ty.

Do vậy, khi thủ kho thực hiện kế toán chi tiết NVL (ghi Thẻ kho, ghi sổ kho,...) thì số liệu đều được chuyển lên phòng kế toán qua mạng rất nhanh chóng. Việc trang bị máy vi tính trong hạch toán chi tiết NVL đã làm giảm công việc của kế toán kho đi rất nhiều. Bên cạnh đó, các nhà quản trị trong Công ty cũng đều có thể theo dõi được tình hình NVL tại kho thông qua mạng nội bộ. Đây chính là ưu điểm nổi bật của việc dùng máy vi tính phục vụ cho công việc kế toán.

Đối với CCDC của Công ty, do đặc điểm của việc mua sắm CCDC là chí mua khi có nhu cầu và mua về sẽ được xuất dùng ngay nên Chứng từ nhập kho chỉ là thủ tục, thực tế CCDC ít được bảo quản tại kho mà chỉ được theo dõi tại bộ phận sử dụng về mặt lượng, còn ở phòng kế toán theo dõi về mặt giá trị.

2.2.3, HẠCH TOÁN BAN ĐẦU NVL, CCDC:

Công ty nhựa cao cấp Hàng không đã thiết lập và quy định thống nhất các thủ tục nhập, xuất kho NVL, CCDC của đơn vị mình theo đúng mục đích nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình luân chuyển chứng từ như sau:

Thủ tục và các chứng từ sử dụng đê nhập kho NVL, CCDC:

NVL, CCDC của Công ty chủ yếu được nhập kho từ 2 nguồn: mua ngoài và sử dụng không hết nhập lại kho (đối với NVL, đề xê và các sản phẩm hỏng).

Ta có:

Qhgjuụễết £7/ứ 43 Mổp 3CẦ' toán 40rB

♦> Đôi với NVL, CCDC mua ngoài về nhập kho:

Căn cứ vào Hoá đơn bán hàng của người bán, Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hợp đồng mua vật tư,...

OìảtLỌ sê' 10: MẪU HOÁ ĐƠN GTGT,

Ban kiểm nghiệm vật tư bao gồm:

Ol người ở bộ phận cung tiêu.

01 người ở phòng kỹ thuật.

Ol Thủ kho.

(ìiíịẮiụễn Tĩlti Tĩhuụ 44 Mổp 3CẦ' toán 40rB

sẽ tiến hành kiểm nghiệm NVL, CCDC nhập kho. Nội dung của cuộc kiểm nghiệm được phản ánh lên "Biên bản kiểm nghiệm vật tư" (theo mẫu)

£Bảng &jố 11: BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ, HÀNG HOÁ TRƯỚC KHI NHẬP KHO.

KH/BM 12.01

CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ, HÀNG HOÁ THEO THựC TẾ KIEM TRA:

...Trục in tốt, chất lượng đảm hảo, số lượng đúng như trong hợp đồng, không cố gì trục trặc sau khi đã chạy thử...

PHƯƠNG HƯỚNG XỬ LÝ:

Ngày 15 tháng 12 năm 2001

PHÒNG KẾ HOẠCH THỦ KHO NGƯỜI GIAO HÀNG

Biên bản này được phòng kế hoạch lập làm 03 liên:

01 liên giao cho người bán

01 liên giao cho thủ kho để thủ kho tiến hành nhập kho, sau đó chuyển cùng phiếu nhập kho do phòng kế hoạch lập lên phòng kế toán.

01 liên phòng kế hoạch giữ.

Sau khi tất cả các thủ tục kiểm tra đã hoàn tất, nếu chất lượng hàng nhập đảm bảo đúng yêu cầu như trong hợp đồng mua bán, Thủ kho tiến hành các thủ tục nhập kho và ghi Phiếu nhập.

Qhgjuụễết <ỹJUi Cĩhuụ 45 Móp 3CẦ' toán 40rB

Ví du:

(Bản# íấ 12: PHIẾU NHẬP KHO CÔNG TY NHỰA CAO CAP HÀNG KHÔNG

PHIẾU NHẬP KHO Số: N497/VT

Ngày: 15/12/2001

Người nhập: Công ty thương mại sản xuất Minh Phương Lý do nhập: Nhập vật tư sản xuất túi cho Phúc Hiền Nhập tại kho: Chị Thuý

Theo hoá đơn số: 018471 ngày 12/12/2001 Mã số thuế:0100891776 1

Số tiền ghi hằng chữ:[ Ba trăm tám mươi tám ngàn năm trăm đồng]

Người giao hàng Thủ kho Phòng TCKT Giám đốc Phiếu nhập kho được lập làm 04 liên:

- 01 liên phòng kế hoạch giữ.

- 01 liên thủ kho giữ để chi Thẻ kho trong công tác hạch toán chi tiết.

- 01 liên được giao lên phòng tài chính kế toán để kế toán vật tư hạch toán chi tiết.

- 01 liên được giao cho người cung cấp để làm thủ tục thanh toán sau này.

Trong trường hợp có sai sót về số lượng thì Ban kiểm nghiệm sẽ lập biên bản báo cáo cho bên bán biết để xử lý đúng như hợp đồng quy định.

Nếu có sai sót về chất lượng, hàng giao không có đủ quy cách phẩm chất thì sẽ bị trả lại người bán mà không được làm thủ tục nhập kho (ngoại trừ trường hợp Công ty chấp nhận với một mức giảm giá nào đó thì sẽ nhập kho bình thường).

Đôi với Đê xé, sản phẩm hỏng, NVL xuất dùng không hết nhập lại kho để

tái sản xuất, thủ tục nhập kho chỉ khác là không tiến hành kiểm nghiệm vật tư bằng cách lập ban kiểm nghiệm như đối với NVL mua ngoài, còn thì thủ kho vẫn viết phiếu nhập kho bình thường.

Ví dụ:

Qlạuụln &hi Cĩhuụ 46 Móp 3CẦ' toán 40rB

Ngày 28 tháng 11 năm 2001, Phân xưởng in màng mỏng nhập lại kho số vật tư dùng không hết để tái sản xuất sản phẩm, Thủ kho ghi Phiếu nhập cho những vật tư này như sau:

(Mẫu) (Bảng, ẤJố 13:

CÔNG TY NHỰA CAO CẤP HÀNG KHÔNG

PHIẾU NHẬP KHO Số: N142/NL

Ngày: 28/11/2001 Người nhập: Phân xưởng In màng mỏng.

do nhập: Nhập vật tư tái sản xuất.

Nhập tại kho: Chị Thuý

Theo hoá đơn số: ngày 28/11/2001 Mã số thuế:

Hạt tạo PEHD Cộng tiền

hàng:

ThuếGTGT

Tổng cộng:

Tên vật tư, hàng hoá

Thành tiền Mực in trục lô

màu đỏ Trục lô in túi

Phúc hiền Cộng tiền hàng:

Thuê GTGT Tổng cộng:

Số tiền ghi bằng chữ:[ Không đồng].

Người giao hàng Thủ kho Phòng TCKT Giám đốc

• Thủ tục và chứng từ xuất kho NVL, CCDC.

Công ty nhựa cao cấp Hàng không thường xuất kho NVL và CCDC cho 2 mục đích: Phục vụ cho hoạt động sản xuất và phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Song về cơ bản là phục vụ cho hoạt động sản xuất.

Khi xuất kho NVL, CCDC cho sản xuất, căn cứ vào Phiếu báo về xuất vật tư

theo định mức của phòng kế hoạch đã có chữ ký của phòng TCKT, thủ kho tiến hành xuất kho NVL, CCDC và lập phiếu xuất kho.

Ví dụ:

(ìiíịẮiụễn £7/ừ 47 Móp 3CẦ' toán 40rB

(Bảng Lấ 14:

CÔNG TY NHỰA CAO CAP HÀNG KHÔNG

PHIẾU XUẤT KHO Số: X461/VT

Ngày: 15/12/2001 Người nhận: Phân xưởng in màng mỏng

do xuất: Xuất vật tư phục vụ sản xuất túi cho Phúc Hiền & Minh Châu Xuất tại kho: Chị Thuý

Số tiền ghi bằng chữ:[ Không đồng]

Người nhận hàng Thủ kho Phòng TCKT Giám đốc Phiếu xuất kho được phòng kế hoạch lập thành 04 liên:

01 liên do thủ kho giữ để ghi Thẻ kho.

01 liên chuyển lên phòng kế toán để kế toán vật tư ghi sổ, thẻ chi tiết NVL, CCDC cuối kỳ đối chiếu với kế toán tổng hợp.

01 liên giao cho người lĩnh (thường là quản đốc các phân xưởng) giữ để cuối kỳ giao cho kế toán theo dõi tình hình nhập xuất đối với từng phân xưởng làm căn cứ để tính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

01 liên phòng kế hoạch giữ.

Đôi với NVL, CCDC xuất kho cho hoạt động kinh doanh (đẻ bán).

Thủ kho căn cứ vào Hoá đơn kiêm Phiếu xuất kho đã có chữ ký của phòng kế toán và phòng kế hoạch để xuất kho NVL, CCDC như đã quy định.

Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho được lập thành 03 liên:

- 01 liên giao cho người mua để làm căn cứ thanh toán tại cơ quan người mua.

-01 liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho phòng kế toán ghi sổ, thẻ chi tiết NVL, CCDC.

- 01 liên gốc do phòng kế hoạch giữ.

Qĩụuụln

<Uhi £7httẬ 48 Móp 3CẦ' toán 40rB

♦♦♦ Đôi với trường hợp doanh nghiệp xuất CCDC cho thuê, căn cứ vào Hợp đồng thuê tài sản đã có chữ ký của kế toán trưởng và phòng kế hoạch, thủ kho sẽ xuất NVL, CCDC theo đúng trong hợp đồng và ghi Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho như trong trường hợp xuất vật tư để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

2.2.4, TÍNH GIÁ NVL, CCDC TẠI CÔNG

Tính giá NVL, CCDC phục cụ cho việc mở sổ sách kế toán chi tiết nhằm kiểmTY.

tra, theo dõi, giám sát tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho NVL, CCDC về mặt giá trị.

Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của NVL, CCDC tại Doanh nghiệp mà mỗi đơn vị lựa chọn một phương pháp tính giá riêng như phần lý luận chung đã trình bày.

Công ty nhựa cao cấp Hàng không tuân thủ quy định của Bộ tài chính về Thuế giá trị gia tăng, áp dụng phương pháp tính Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trò. Tức là số Thuế GTGT mà doanh nghiệp phải nộp được tính bằng công thức:

Thuế GTGT phải nộp Thuê GTGT đầu ra

Thuế GTGT đầu ra

Giá bán NVL, CCDC, TP, HH x

ThuếGTGT đầu vào

Tỷ suất thuê GTGT

Thuê GTGT _ Giá mua NVL, Tỷ suất

đầu vào ~ CCDC, TP, HH x tiiuê GTGT

Do vậy, giá trị NVL, CCDC mà doanh nghiệp theo dõi, vào sổ là giá không có Thuế.

• Tính giá nhập kho NVL. CCDC:

NVL, CCDC của Công ty chủ yếu nhập kho từ hoạt động mua ngoài nên giá nhập kho NVL được tính bằng công thức:

Giá thực tế nhập kho NVL,

CCDC

Giá mua NVL, CCDC ghi trên hoá đơn

Chi phí thu mua NVL, CCDC

Giấm giá hàng bán (nếu có )

NVL của Công ty có một số lớn được nhập ngoại thông qua hoạt động nhập khẩu uỷ thác song Công ty thường không tách Thuế nhập khẩu để theo dõi riêng mà hoàn toàn tính vào giá mua NVL, đưa vào tài khoản Phải trả người bán để theo dõi chung. Do vậy giá mua NVL chính là giá bao gồm cả giá gốc và Thuế nhập khẩu.

Mặt khác, như phần trên đã trình bày, đơn vị tính Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá mua NVL, CCDC là giá không bao gồm Thuế GTGT.

Trong chi phí thu mua thường bao gồm phí vận chuyển NVL, CCDC từ nơi mua về kho Công ty, Phí nhập khẩu uỷ thác (đối với NVL, CCDC nhập khẩu uỷ thác), chi phí bốc dỡ NVL,...

(TOịẮíụễn &hi ^Ỡhuụ 49 Móp 3CẦ' toán 40rB

Tên CCDC Nguyên giá Giá trị còn lại

Tỷ lệ kết

Một phần của tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty nhựa cao cấp hàng không (Trang 27 - 31)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(48 trang)
w