Chúng ta sử dụng thì đơn (I have done) để chỉ

Một phần của tài liệu Cac dạng “thì” của động từ trong tiếng anh (Trang 30 - 49)

tại trong một thời gian dài (nhất là khi chúng ta nói always).

Hãy để ý rằng tình huống đó bây giờ vẫn tồn tại:

- My father has always worked hard.

Lúc nào cha tôi cũng làm việc siêng năng cả (không phải has always been working)

Chúng ta sử dụng thì tiếp diễn để chỉ những tình huống xảy

ra trong khoảng

thời gian ngắn hơn. Hãy so sánh:

- John has been living in London since January.

John đã sống ở Luân đôn từ tháng giêng.

- John has always lived in London.

John lúc nào cũng sống ở Luân đôn cả.

d) Một số động từ (thí dụ be, have, know) thì thường không được dùng

trong thì tiếp diễn (hãy xem bài 3b để biết bảng kê và bài 24 để biết

thêm về động từ to have):

- How long have Bob and Alice been married?

Bob và Alice đã cưới nhau được bao lâu rồi?

- Tom and I known each other since we were at school.

Tom và tôi biết quen nhau từ lúc chúng tôi còn đi học.

e) không sử dụng thì hiện tại đơn (I do) hay tiếp diễn (I am doing)

để chỉ một sự việc đã xảy ra bao lâu rồi:

- I’ve been waiting here for an hours.

Tôi đã chờ ở đây một tiếng đồng hồ rồi.

(không phải “I am waiting”) - How long have you Known Tom Bạn quen Tom được bao lâu rồi?

(không phải “do you Know”)

Bài số 19 : Thì hiện tại hoàn thành với How long và thỡ quỏ khứ ủơn với when since for

a) Dùng thì quá khứ đơn (I do) để hỏi hay nói khi nào một điều gì đó

xảy ra:

- A: When did it start raining?

Trời bắt đầu mưa khi nào?

- B: It started raining at one o’clock / an hour ago.

Trời bắt đầu mưa lúc một giờ / cách đây 1 giờ.

- A: When did Tom and Ann first meet?

Tom và Ann gặp nhau lần đầu lúc nào?

- B: They first meet when they were at school / a long ago.

Họ gặp nhau lần đầu tiên lúc còn đi học / lâu lắm rồi.

Dùng thì hiện tại hoàn thành ( I have done / I have been doing) để hỏi

hay nói một sự việc nào đó đã diễn ra được bao lâu, tính đến thời điểm nói.

- A: How long has it been raining?

Trời mưa được bao lâu rồi?

- B: It’s been raining since one o’clock/ for an hour.

Trời mưa suốt từ một giờ đến giờ / một tiếng đồng hồ nay rồi.

- A: How long have Tom and Ann known each other?

Tom và Ann quen nhau bao lâu rồi?

- B: They’ve known each other since they were at school/ for a long time.

Họ biết nhau từ khi đi học / lâu lắm rồi.

b) since và for.

Chúng ta dùng since và for để nói một điều gì đó xảy ra được bao lâu rồi.

- I’ve been waiting for you since 8 o’clock.

- I’ve been waiting for you for two o’clock.

Tôi đã chờ anh từ 8 giờ đến giờ / suốt hai tiếng nay.

Chúng ta dùng since khi nói đến một thời điểm (8 giờ) Chúng ta dùng for khi nói về một thời gian (2 tiếng).

Since (từ) for two hours (2 tiếng) 10 giờ (bây giờ)

8 giờ

Since (từ) For (trong…)

8 o’clock Monday 12 May April

1977 Christmas Lunchtime We arrived

Two hours Ten minutes Three days Six months

A week Five years A long time Ages

- She’s been working here since April (=from April to now).

Cô ta đã làm việc ở đây kể từ tháng tư. (từ tháng tư đến nay).

She’s been working here for six months.

- I haven’t seen Tom since Monday.

Từ thứ hai đến giờ tôi vẫn chưa gặp Tom.

I haven’t seen Tom for 3 days.

Ba ngày nay tôi không gặp Tom.

Chúng ta không dùng for trong các diễn đạt với all (all day/ all morning / all week / all my life).

- I’ve lived here all my life (không dùng for all my life).

c) lưu ý cấu trúc: How long is it sinceẦ? đã bao lâu rồi kể từ khi…?

- A: How long is it since you had a holiday?

Từ lúc anh nghỉ phép đến nay đã bao lâu rồi?

- B: It’s 2 years since I had a holiday.

đã hai năm nay rồi kể từ khi tôi nghỉ phép.

- It’s ages since Tom visited us.

đã lâu lắm rồi kể từ khi Tom thăm viếng chúng ta.

Bài số 20 : Thì hiện tại hoàn thành (I have done) hoặc quỏ khứ ủơn (I did)?

a) Hãy xem tình huống mẫu sau đây:

This is Tom. He is looking for his key. He can’t find it.

ðây là Tom. Anh ta đang tìm kiếm cái chìa khoá. Anh ta chưa tìm được nó.

He has lost his key.

Anh ta đã đánh mất cái chìa khoá.

( Thì hiện tại hoàn thành)

ðiều đó có nghĩa là hiện giờ anh ta chưa nắm được chìa khoá trong tay.

Năm phút sau:

Now Tom has found his key.

Giờ đây Tom đã tìm được chìa khoá của anh ấy.

ðiều đóc có nghĩa là giờ đây anh ta đang nắm chìa khoá trong tay.

Has he lost his key?

Thế anh ta bị mất chìa khoá rồi sao?

(thì hiện tại hoàn thành)

No, he hasn’t. He has found it.

Không, không có, anh ta đã tìm được nó.

Did he lose his key?

Có phải anh ta đã đánh mất chìa khoá?

(thì quá khứ đơn) Yes, he did.

Có, anh ta có đánh mất.

He lost his key but now he has found it.

Anh ta đã đánh mất ( thì quá khứ đơn) chìa khoá nhưng hiện giờ anh ta đã tìm được (thì hiện tại hoàn thành) nó.

Thì hiện tại hoàn thành (has lost) luôn luôn cho chúng ta biết điều gì đó về

hiện tại.

“Anh ấy đã đánh mất chìa khoá” cho chúng ta biết rằng hiện giờ anh ta chưa

kiếm được nó (xem bài 13). Thì quá khứ đơn (lost) chỉ cho chúng ta biết về hình

thái quá khứ mà thôi. Nếu chúng ta nói “anh ấy đã làm mất chìa khoá”, chúng ta

không biết hiện giờ hoặc là anh ta đã kiếm được nó hay chưa.

Chúng ta chỉ biết

rằng anh ấy đã làm mất nó vào một thời điểm nào đó trong quá khứ.

Sau đây là một số ví dụ khác:

- He grew a beard but now he has shaved it off.

(= he hasn’t got a beard now).

Anh ấy đã để râu nhưng hiện giờ anh ta đã cạo mất rồi.

(= hiện giờ anh ta không có để râu)

- Prices fell but now they have risen again. (= they are high now)

giá cả đã tụt xuống nhưng bây giờ chúng đã lại tăng trở lại.

(= hiện giờ giá cả rất cao)

b) không sử dụng thì hiện tại hoàn thành (I have done) để chỉ những sự

cố hay hành động mà không gắn liền với hiện tại (ví dụ: những biến

cố lịch sử):

- The Chinese invented printing.

Người Trung Quốc đã phát minh ra nghề in.

(không phải “have invented”)

- Shakespeare đã viết vở kịch Hamlet (không phải “has written”)

- How many symphonies did Beethoven compose?

Beethoven đã soạn bao nhiêu bảo in giao hưởng?

(không phải “has … composed”)

c) Chúng ta sử dụng thì hiện tại hoàn thành (I have done) để đưa ra

thông tin mới hay để thông báo một sự cố mới vừa xảy ra

(hãy xem bài 13). Nhưng nếu chúng ta tiếp tục nói về điều đó,

thường chúng ta sử dụng thì quá khứ đơn (I did):

- A: Ow! I’ve burnt myself!

A! Tôi bị phỏng rồi!

- B: How did you do that?

Bạn làm sao vậy? (không phải “have you done”) - A: I touched a hot dish.

Tôi chạm vào một cái đĩa nóng (không phải “have touched”)

- A: Look! Somebody has spilt milk on the carpet.

Nhìn kìa! Có người nào đó đã đổ sữa lên thảm - B: Well, it wasn’t me. I didn’t do it.

Ồ, không phải tôi đâu. Tôi không có làm việc đó.

(không phải “ hasn’t been … haven’t done”).

- A: I wonder who it was then.

Vậy thì tôi không biết là ai đây.

(không phải “who it has been”)

ðể biết thêm về thì hiện tại hoàn thành và thì quá khứ đơn,

hãy xem bài 21.

Bài số 21 : Thì hiện tại hoàn thành (I have done) hay thỡ quỏ khứ ủơn (I did)? (2)

a) Chúng ta không dùng thì hiện tại hoàn thành (I have done) vơi một

thời điểm hay một thời gian thuộc về quá khứ không có liên quan đến

hiện tại (yesterday, two years ago, in 1979, when I was a child).

Khi đó, chúng ta phải dùng thì quá khứ đơn.

- Tom lost his key yesterday. (không dung “has lost”) Tom đã đánh mất chìa khoá ngày hôm qua.

- Did you see the film on television last night?

Tối qua anh có sem phim trên tivi không?

- Mr. Greaves retired from his job two years ago.

Ông Greaves nghỉ việc cách đây hai năm.

- I ate a lot of sweets when I was a child.

Tôi ăn rất nhiều kẹo khi tôi còn bé.

Chúng ta dùng thì quá khứ để hỏi một sự việc đã xảy ra lúc nào.

- What time did they arrive?

(không dùng “have they arrived”) Họ đã đến lúc nào?

- When were you born?

Cô sinh năm nào?

Hãy so sánh:

- Tom has lost his key. (thì quá khứ đơn)

Ở đây chúng ta không quan tâm đến hành động “đánh mất”

trong quá khứ; chúng ta chỉ quan tâm đến hậu quả của hành động

đó trong hiện tại: bây giờ Tom không có chìa khoá.

- Tom lost his key yesterday (thì quá khứ đơn)

Lúc này chún ta quan tâm đến hành động “đánh mất” trong quá khứ.

Bây giờ chúng ta không biết Tom đã tìm thấy chìa khoá hay chưa?

b) Bây giờ hay so sánh các cặp cau sau đây:

Thì hiện tại hoàn thành ( I have done)

Thì quá khứ đơn ( I did)

I’ve smoked 20 cigarettes today.

Hôm nay tôi đã hút đến 20 điếu thuốc.

Today (homnay0 là một quãng thời gian còn tiếp tục đến thời gian nói. Thời gian đó chưa kết thúc. Vì vậy chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành.

Tom hasn’t been ill this year.

Năm nay Tom chưa hề đau ốm.

Have you seen Ann this morning?

Sáng nay cô có gặp Ann không?

(bây giờ vấn là buổi sáng)

I smoked 20 cigarettes yesterday.

Ngày hôm qua tôi đã hút hết 20 điếu thuốc.

Yesterday (ngày hom qua) là thời gian đã chấm dứt trong quá khứ. Vì vậy chúng ta dùng thì quá khứ đơn.

Tom wasn’t ill last year.

Năm rồi Tom không đau ốm.

Did you see Ann this morning?

Sáng nay cô có gặp Ann không?

(bây giờ là buổi chiều)

We waited (hoặc were waiting)

We’ve been waiting for an hour.

tụi tôi chờ cả tiếng nay rồi (bây giờ vẫn còn chờ)

Ian has lived in London for 6 years

Ian đã sống ở Luân đôn 6 năm nay.

(bây giờ anh ta vẫn còn sống ở đó)

I have never played golf.

Tước giờ tôi chưa hề chơi golf Thì hiện tại hoàn thành luôn luôn có liên hệ đến hiện tại

Xem các bài 13-20

for an hour.

Tụi tôi đa chờ suốt cả một tiếng.

(Và bây giờ không còn chờ nưa) Ian lived in Scotland for 10 years.

Ian đã sống ở Scotland 10 năm.

(Bây giờ anh ta không sống ở scotland nưa)

I didn’t play golf when I was on holiday last summer.

Mùa hè rồi khi tôi đi nghỉ tôi không hề chơi golf.

Thì quá khứ đơn chỉ nói về quá khứ xem các bài11, 12 và 20

Bài số 22 : Quá khứ hoàn thành

a) Hãy xem tình huống sau đây:

I went to a party last week. Tom went to the party too. Tom went home at 10:30. So, when I arrived at11 o’clock, Tom wasn’t there.

Tuần rồi tôi đi dự một bữa tiệc. Tom cũng đi dự tiệc. Tom về nhà lúc 10 giờ 30. Vì thế, khi tôi đến vào lúc 11 giờ, Tom không còn có mặt ở đó.

When I arrived at the party, Tom wasn’t there. He had gone home.

Khi tôi đến dự tiệc, Tom không còn có mặt ở đó. Anh ta đã về nhà.

ðây là thì quá khứ hoàn thành đơn:

I/he/she/ (etc) had (=I’d/he’d/she’d etc.) gone.

I/he/she (etc) hadn’t gone.

Had you /he/she (etc) gone?

Chúng ta thành lập thì quá khứ hoàn thành với had + quá khứ phân từ

(gone/ opened/ written (etc)). ðối với những quá khứ phân từ bất quy

tắc hãy xem ví dụ 2.

đôi khi chúng ta nói về một sự việc xảy ra trong quá khứ:

- I arrived at the party.

Tôi đến dự tiệc.

Chúng ta sử dụng thì qúa khứ hoàn thành để chỉ một sự việc đã xảy ra

trước thời điểm này:

- When I arrived at the party, Tom had already gone home.

Khi tôi đến dự tiệc Tom đã về nhà rồi.

Sau đây là một vài ví dụ khác:

- When I got home, I found that someone had broken into my flat and had stolen my fur coat.

Khi tôi về đến nhà, tôi phát hiện ra rằng có ai đó đã đột nhập vào căn hộ và đã lấy đi chiếc áo choàng lông của tôi.

- George didn’t want to come to the cinema with us because he had already seen the film twice.

Georgre không muốn đi xem phim với chúng tôi vì anh ta đã xem cuốn phim đó hai lần rồi.

- It was my first time in an aero plane. I was very nervous because I hadn’t flown before.

đó là lần đầu tiên tôi đi máy bay. Tôi rất mất bình tĩnh vì trước đây tôi chưa hề đi máy bay.

b) Thì quá khứ hoàn thành (I had done).

Hãy so sánh những tình huốn sau đây:

Thì hiện tại Quá khứ

I’m not hungry. I’ve just had lunch. Tôi không đói. Tôi mới vừa dùng cơm trưa.

The house is dirty. We haven’t cleaned it for weeks.

Căn nhà thì dơ bẩn. đã mấy tuần rồi chúng tôi chưa hề lau nó.

I wasn’t hungry. I’d just had lunch. Tôi đã khong đói. Tôi mới vừa dùng cơm trưa.

The house was dirty. We hadn’t cleaned it for weeks.

Căn nhà thì dơ bẩn. đã mấy tuần rồi chúng tôi chưa hề lau chùi nó.

c) Hãy so sánh thì quá khứ hoàn thành (I had done) và thì quá khứ đơn

(I did):

- “Was Tom there when you arrived?” “No, he had already gone home”

“khi bạn đến Tom có mặt ở đó không?” “Không, anh ta đã về nhà rồi”.

Nhưng:

- “Was Tom there when you arrived?”

“yes, but he went home soon afterwards”

“khi bạn đến Tom có mặt ở đó không?” “ có, nhưng anh ta về nhà ngay sau

khi đó”.

- Ann wasn’t in when I phoned her. She was in London.

Ann không có mặt ở nhà khi tôi điện thoại cho cô ấy. Cô ấy đang ở Luân

đôn.

Nhưng:

- Ann had just got home when I phoned her.

She had been in London.

Ann mới vừa về đến nhà khi tôi điện cho cô ấy. Cô ta đã ở Luân đôn.

Về thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn hay xem bài 23.

Bài số 23 : Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn (I had been doing)

a) Hãy xem xét ví dụ sau:

- Yesterday morning I got up and looked out of the window. The sun was shining but the ground was very wet.

Sáng qua tôi thức dậy mà nhìn ra ngoài cửa sổ. Mặt trời đang chiếu sáng nhưng mặt đất thì rất ẩm ướt.

- It had been raining.

Trước đó trời đã mưa.

Khi chúng tôi nhìn ra ngoài của sổ thì trời không đang mưa. Lúc đó trời đang chiếu sáng. Nhưng trước đó trời đa mưa. đó là lý do tại sao mặt đất lại rất ẩm ướt.

Hãy xem thêm một số ví dụ nữa:

- When the boys came into the house, their clothes were dirty, their hair was untidy and one had a black eye. They had been fighting.

Khi bọn trẻ bước vào nhà, quần áo chúng vấy bẩn, tóc tai bờm xờm và mắt một đứa bị tím bầm. Chúng đã đánh nhau.

- I was very tired when I arrived home. I’d been working hard all day.

Khi về đến nhà tôi rất mệt. Trước đó tôi đã làm việc vất vả cả ngày.

b) Bạn có thể dùng thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn để nói một điều nào

đó diễn ra trong bao lâu và trước khi một điều khác nữa xảy ra

- The football match had to be stopped. They had been playing for half an hour when there was a terrible storm.

Trận bóng đá phải ngưng lại. Họ đã chơi được nửa tiến khi trận bão lớn ập đến.

- Ken had been smoking for 30 years when he finally gave it up.

Ken đã hút thuốc suốt 30 năm cho đến khi nó bỏ thuốc.

c) Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn (I had been doing) là hình thức quá khứ

của thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn (I have been doing). Hãy so sánh:

Quá khứ Hiện tại

How long have you been waiting?

How long had you been waiting when the bus finally came?

Anh chờ được bao lâu rồi?

(cho đến lúc này)

He’s out of breath. He has been running.

Anh ta đang thở gấp. Anh ta đã chạy suốt nãy giờ

Cho đến khi xe buýt đến thì anh đã chờ được bao lâu?

He was out of breath. He had been running.

Lúc ấy anh ta đang thở gấp. Anh ta đã chạy suốt trước đó.

d) hãy so sánh thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn (I had been doing) và thì

quá khứ tiếp diễn (I was doing):

- When I looked out of the window, it had been raining.

Khi tôi nhìn ra cửa sổ thì trời đã mưa (trước đó) rồi.

(khi tôi nhìn ra cửa sổ thì trời không đang mưa; mưa đã ngưng rồi)

- When I looked out of the window, it was raining.

Khi tôi nhìn ra cửa sổ thì trời đang mưa.

e) Một số động từ không được dùng ở thì tiếp diến (ví dụ như know) xem

bảng liệt kê các động từ này ở bài 3b.

xem bài 22 về quá khứ hoàn thành.

xem bài 22 về quá khứ hoàn thành.

xem bài 22 về quá khứ hoàn thành.

ðộng Từ ðặc Biệt

Một phần của tài liệu Cac dạng “thì” của động từ trong tiếng anh (Trang 30 - 49)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(116 trang)