Nhưng với could thì
độ chắc chắn sẽ thấp hơn:
- “Where’s Jack?” “I am not sure. He could be in his office, I suppose, but he’s not usually there at this time”.
Jack đâu rồi?” “Tôi không biết chắc đâu. Có thể nó đang ở cơ quan,
nhưng thường thì giờ này nó không có ở đó”.
Về may và might xem thêm bài 30 và 31.
Bài số 30 : MAY và MIGHT (tương lai)
a) Chúng ta dùng may hay might để nói về những sự việc hoặc những hành động có thể sẽ sảy ra trong tương lai (future possibility)
Hãy xem các thí dụ sau:
- I’m not sure where to go for my holidays but I may go to Italy.
(= perhaps I will go).
(Tôi không chắc chắn là sẽ đi nghỉ ở đâu nhưng có thể tôi sẽ đi Ý.
(=có lẽ tôi sẽ đi).
- The weather forecast is not very good. It might rain this afternoon.
(=perhaps it will rain).
(Bản dự báo thời tiết không được khả quan lắm. Chiều nay trời có thể
mưa). (=có lẽ trời sẽ mưa)
- I can’t help you. Why don’t you ask Tom? He might be able to help you.
(= perhaps he will be able to help).
(Tôi không thể giúp bạn được đâu. Tại sao bạn không nhờ Tom?
Anh ta có thể sẽ giúp bạn). (= có lẽ anh ta sẽ có thể giúp bạn).
Thể phủ định là may not hoặc might not (mightn’t).
- Ann may not come to the party tonight. She isn’t feeling well.
(= perhaps she won’t come).
(Tối nay có thể Ann không đến dự tiệc. Cô ấy cảm thấy không
được khoẻ). (= có lẽ cô ấy sẽ không đến).
- There might not be a meeting on Friday because the director is ill.
(= perhaps there won’t be a meeting).
(Có thể sẽ không có buổi họp vào thứ Sáu vì ông giám đốc bị bệnh).
(= có lẽ sẽ không có buổi họp).
Không có gì khác biệt khi bạn dùng may hoặc might. Bạn có thể nói:
- I may go to Italy; hoặc I might go to Italy.
(Có thể tôi sẽ đồng ý).
b) Ngoài ra cũng có thể tiếp diễn (continuous): may / might be doing.
Hãy so sánh thể này với will be doing:
- Don’t phone at 8.30. I’ll be watching the football match on television.
(ðừng gọi điện thoại vào lúc 8 giờ30. Lúc đó có thể tôi đang xem trận bóng
đá trên TV).
- Don’t phone at 8.30. I may (or might) be watching the football match '
on television (=perhaps I’ll be in the middle of watching it).
(ðừng gọi điện thoại vào lúc 8 giờ30. Lúc đó có thể tôi sẽ đang xem trận
bóng đá trên tivi). (= có lẽ tôi sẽ đang xem dở trận bóng đá).
Bạn cũng có thể dùng thể tiếp diễn( may/might be doing) khi bạn đang
nói về những dự định có thể được thực hiện.
Hãy so sánh:
- I’m going to Italy in July. (For sure).
(Tôi định đi Ý vào tháng Bảy). (chắc chắn).
- I may (or might) be going to Italy in July. (It’s possible).
(Có thể tôi sẽ đi Ý vào tháng Bảy). (có thể xảy ra).
Nhưng bạn cũng có thể nói: I may / might go to Italy in July.
c) May as well, might as well (thôi thì….; cũng được thôi):
Hãy xem thí dụ sau:
A: What shall we do this evening?
(Tối nay chúng ta sẽ làm gì đây?) B: I don’t know. Any ideas?
(Tôi không biết nữa. Bạn có ý kiến gì không?) A: Well, there’s a film on television. It sounds quite interesting.
(À, có một bộ phim trên tivi. Nghe có vẻ hấp dẫn lắm đấy).
B: We might as well watch it then. There’s nothing else to do.
(Thôi thì chúng ta xem phim đó vậy. Chẳng còn gì khác để làm cả)
Chúng ta dùng may/might as well để nói rằng chúng ta nên làm một việc gì đó bởi vì không có lý do gì để không làm việc đó, và bởi vì không có việc gì tốt hơn để làm cả.’’We might as well watch it’’, có nghĩa là ‘’ Tại sao không xem phim đó nhỉ?
Không còn gì khác hay hơn để làm cơ mà’’.
- You’ll have to wait an hour for the next bus, so you might as well walk.
(Bạn phải đợi một tiếng mới có chuyến xe buýt kế tiếp, thôi thì bạn đi
bộ cho rồi).
- We may as well go to the party. We’re nothing else to do.
(Thôi thì chúng ta đi dự tiệc vậy. Chúng ta không còn việc gì khác để
làm cả).
- ‘’Shall we have dinner now?’’ ‘’We might as well’’.
(Chúng ta sẽ ăn tối bây giờ chứ? ‘’Cũng được thôi’’) ðối với may và might xem thêm các bài 29 và 36c đối với may, xem bài 31
Bài số 31 : Can, Could, May và Might.
(Yêu cầu, cho phép, đề nghị và mời.)
a) Requests(lời thỉnh cầu): Yêu cầu người khác làm việc gì:
Chúng ta thường dùng can hoặc could khi chúng ta yêu cầu ai đó làm
một việc gì.
- Can you wait a moment, please? (Anh làm ơn chờ một lát được không?)
- Ann,can you do me a favour? (Ann, giúp tôi được không?) - Excuse me. Cuold you tell me how to get to the station?
(Xin lỗi, bạn có thể chỉ cho tôi đường đến nhà ga được không?)
- Do you think you could lend me some money?
(Anh thấy có thể cho tôi mượn một ít tiền được không?) - I wonder if you could help me.
(Tôi không biết là anh có thể giúp tôi được không?
ðể yêu cầu có được một điều gì, bạn có thể nói:
Can I have……?/ Could I have…? / May I have…?
- ( In a shop) Can I have these postcards, please?
(Trong một cửa tiệm) Tôi có thể xem những tấm thiếp này không?
- (At table ) Could I have the salt, please?
(Ở bàn ăn) Làm ơn đưa cho tôi lọ muối.
b) Permission: xin phép và cho phép:
- (On the telephone) Hello, can I speak to Tom, please?
(Trong điện thoại) Alô, làm ơn cho tôi nói chuyện với Tom được không?
- “Could I use your telephone?” “ Yes, of course”
(Tôi có thể dùng điện thoại của bạn được không?) (được tất nhiên rồi).
- “Do you think I could borrow your bicycle?” “Yes, help yourself”.
(Tôi có thể mượn xe đạp của bạn được không?) (ðược, cứ tự nhiên).
- “May I come in?” “Yes, please do”.
(Tôi vào được chứ)? (được, xin mời vào).
ðể cho phép, chúng ta dùng can hoặc may (nhưng không dùng could):
- You can (or may) smoke if you like.
(Bạn có thể hút thuốc nếu bạn muốn)
Dùng can/can’t để nói về điều đã được cho phép hoặc không được cho phép:
- You can drive for a year in Britain with an international license.
(Bạn có thể lái xe trong vòng một năm ở nước Anh với một bằng lái quốc tế)
- If you’re under 17, you can’t drive a car in Britain.
(Nếu bạn dưới 17 tuổi, bạn không thể lái xe hơi ở nước Anh).
c) Offers( đề nghị) đôi khi chúng ta dùng can để đề xuất được làm điều gì:
- “Can I get you a cup of coffee?” “That’s very nice of you”.
(Tôi lấy cho bạn một tách cà phê nhé?) (Vâng, bạn tử tế quá).
- (In a shop) “Can I help you, madam?” “No, thank you, I’m being served”
(Trong một cửa tiệm) “Tôi có thể giúp gì cho bà, thưa bà? “ Không,cám ơn. Có người phục vụ tôi rồi’’.
d) ðối với offer(lời đề nghị) và invitation(lời mời), chúng ta dùng would you like……….(không dùng “do you
like’’)
- Would you like a cup of coffee? (not “do you like’’) (Bạn uống một tách cà phê nhé)
- Would you like to come to the cinema with us tomorrow evening?( not “ do you like to come’’) (Mời bạn tối mai đi xem phim với chúng tôi)
I’d like (=I would like) là cách diễn đạt lịch sự điều bạn muốn, hoặc những gì bạn muốn làm.
- I’d like some information about hotel, please.
(Xin cho tôi biết một số thông tin về khách sạn) - I’d like to try on this jacket, please.
(Tôi muốn thử chiếc áo vét này)
Bài số 32 : Must và Have to
a) Chúng ta dùng must(do) và have to (do) để chỉ sự cần thiết(necessity)
phải làm một việc gì đó. Thường thì chúng ta dùng từ nào cũng được:
- Oh dear, it’s later than I thought. I must / have to go now.
(Ôi trời, không ngờ đã trễ như thế. Bây giờ tôi phải đi đây).
- You must / Have to have a passport to visit most foreign countries.
( Bạn phải có hộ chiếu để đi thăm hầu hết các nước ngoài).
đôi khi cũng có sự khác biệt giữa must và have to. Với must, người nói
đang bày tỏ cảm tưởng của chính mình, nói ra điều mà anh ta nghĩ là cần thiết.
- I must write to Ann. I haven’t written to her for ages. (=
The speaker personally feels that he must write to Ann).
(Tôi phải viết thư cho Ann. đã lâu lắm tôi không viết thư cho cô ấy). (= Người nói tự cảm thấy rằng anh ta phải viết thư cho Ann).
- The government really must do something about
unemployment. (= The speaker personally feels that the government must do something).
(Chính phủ thực sự cần thiết phải làm cái gì đó để giải quyết nạn thất nghiệp). (=Bản thân người nói tự cảm thấy rằng chính phủ phải làm một điều gì đó).
Với have to, người nói không bày tỏ cảm tưởng của mình, anh ta chỉ nêu ra các sự kiện. Thí dụ:
- Ann’s eyes are not very good. She has to wear glasses for reading.
(Mắt của Ann không được tốt lắm. Cô ta phải đeo kính để đọc sách)
- I can’t meet you on Friday. I have to work.
(Tôi không thể gặp bạn vào thứ sáu được. Tôi phải làm việc.) b) Bạn chỉ có thể dùng must để nói về hiện tại(present)
và tương lai(future)
- We must go now.(Bây giờ chúng tôi phải đi đây)
- Must you leave tomorrow?(Ngày mai anh có phải đi không?) Have to có thể dùng trong tất cả các thể (forms)
- I had to go to hospital.(past)( Tôi phải đi bệnh viện) - I might have to go to hospital (infinitive)(Có lẽ tôi phải đi
bệnh viện)
- Have you ever had to go to hospital?(present perfect) (Bạn có phải đi bệnh viện chưa?)
Chúng ta dùng do, does, did với have to trong các câu hỏi và các câu phủ định ở hiện tại và quá khứ
- What do I have to do to get a driving licence?(not “have I to do’’)
(Tôi sẽ phải làm gì để lấy được bằng lái?)
- Why did have to go to hospital? ( not “had you to go) ( Tại sao anh phải đi bệnh viện thế?)
- Tom doesn’t have to work on Saturdays.(not “hasn’t to work”)
(Tom không phải làm việc vào những ngày thứ Bẩy).
c) Mustn’t và don’t have to thì khác nhau hoàn toàn.
“You mustn’t do something” (Bạn không được làm điều đó) có nghĩa là “nhất định là bạn không được làm điều đó”.
- You mustn’t tell anyone what I said. (=Don’t tell anyone).
(Bạn không được kể cho ai nghe điều tôi đã nói). (= ðừng kể cho ai nghe).
- I promised I’d be on time. I must be late. (= I must be on time).
(Tôi đã hứa là tôi sẽ đến đúng giờ. Tôi không được trễ). (=Tôi phải đúng giờ).
“You don’t have to do something” ( bạn không cần phải làm cái gì đó) có nghĩa là không cần thiết phải làm điều đó.
- I don’t have to wear a suit to work but I usually do.
(Tôi không cần phải mặc complê đi làm nhưng tôi thường mặc thế).
- She stayed in bed this morning because she didn’t have to go work.
(Sáng nay cô ấy ngủ kỹ bởi vì cô ấy không phải đi làm) d) Bạn có thể dùng have got to thay cho have to. Vì vậy bạn có thể nói:
- I’ve got to work tomorrow. hoặc I have to work tomorrow.
(Ngày mai tôi phải đi làm)
- When has Tom got to leave? hoặc When does Tom have to leave?
(Khi nào thì Tom phải lên đường?)
Bài số 33 : MUST, MUSTN’T, NEEDN’T VÀ NEEDN’T HAVE.
a) Must, mustn’t và needn’t:
(You) must (do) có nghĩa là bạn cần thiết phải làm một việc gì đó:
- You haven’t got much time. You must hurry.
(Bạn không có nhiều thời gian đâu. Bạn phải nhanh lên mới được)
- You can tell Tom what I said but he must keep it a secret.
(Bạn có thể kể cho Tom nghe điều tôi đã nói nhưng anh ta phải giữ bí mật).
(You) mustn’t (do) có nghĩa là bạn không được làm một việc gì đó.
- The baby is asleep. You mustn’t shout. (= it is necessary that you do not shout).
(Em bé đang ngủ.Con không được la hét)
- You can tell Tom what i said but he mustn’t tell anybody else. (= it is necessary that he doesn’t tell anybody else).
(Bạn có thể kể cho Tom điều tôi đã nói, nhưng anh ta không được kể lại với người khác)
(You) needn’t (do) có nghĩa là không cần thiết phải làm một việc gì đó.
- You’ve got plenty of time. You needn’t hurry. (= it is not necessary to hurry).
(Bạn có rất nhiều thời gian. Bạn không cần phải vội vã) - I can hear you quit clearly. You needn’t shout. (= it is not
necessary to shout).
(Tôi có thể nghe tiếng anh rẩt rõ. Anh không cần thiết phải hét lên)
b) needn’t, bạn có thể dùng don’t/ doesn’t need to:
- You’ve Thay vì dùng got plenty of time. You don’t need to hurry.
(Bạn có rất nhiều thời gian. Bạn không cần vội vã)
Hãy nhớ là chúng ta nói “don’t need to hurry”, nhưng “needn’t hurry” (không có to)
c) Needn’t have (done).
Hãy xem xét tình huống mẫu sau:
Tom đón xe lửa.Anh ta rời khỏi nhà trễ, do đó anh ta vội vã đi đến nhà ga. Nhưng xe lửa cũng khởi hành trễ, mãi hai mươi phút sau khi Tom đến nhà ga xe lửa mới khởi hành.
- Tom needn’t have hurried (because the train was late).
(Tom lẽ ra đã không cần phải vội vã) (bởi vì xe lửa khởi hành trễ).
“Tom needn’t have hurried” có nghĩa là Tom đã vội vã, nhưng điều đó không cần thiết.
Chúng ta dùng needn’t have để nói rằng ai đó đã làm một điều gì, nhưng điều đó không cần thiết:
Ann bought some eggs but when she got home she found that she already had plenty of eggs. So she needn’t have bought any eggs.
(Ann mua một ít trứng; nhưng khi về đến nhà, cô ấy mới thấy là còn rất nhiều trứng. Vì vậy cô ấy lẽ ra không cần phải mua thêm trứng nữa)
Thank you for doing the washing-up but you needn’t have done it really. I was going to do it later.
(cám ơn vì bạn đã rửa chén, nhưng thật ra bạn đã không cần phải làm điều đó. Tôi định lát sau sẽ rửa đấy chứ)
d) Didn’t need to được dùng khác với needn’t have.
Chúng ta dùng didn’t need to (và didn’t have to) để nói rằng một hành động nào đó là không cần thiết. ðiều này được nhận biết ngay vào lúc làm hành động đó.
- I didn’t need to go, so I didn’t go.
(Tôi không cần phải đi,vì thế tôi đã không đi).
- I didn’t need to go but I decided to go anyway.
(Tôi không cần phải đi nhưng dù sao tôi cũng đã quyết định đi rồi)
Khi chúng ta dùng needn’t have, sự không cần thiết của hành động không được nhận biết vào lúc thực hiện hành động.
- I needn’t have gone. (= I went – this was unnecessary, but I didn’t know at the time that it was unnecessary).
(lẽ ra tôi không cần phải đi) .( Tôi đã đi - điều này không cần thiết nhưng lúc đó tôi không biết là nó không cần thiết)
Bài số 34 : SHOULD
a) Hãy xem xét thí dụ sau:
Tom vừa đi xem phim về:
Ann: Hello. Tom. Did you enjoy the film?
(Chào Tom. Anh có thích bộ phim này không?) Tom: Yes, it was great. You should go and see it.
(có, phim hay tuyệt. Em nên đi xem nó)
Tom đang khuyên Ann nên đi xem phim. “You should go” có nghĩa đó là một điều tốt nên làm. Chúng ta thường dùng should (do) khi chúng ta nói đến điều mà chúng ta cho là tốt hoặc đúng đắn nên làm (= advice, lời khuyên).
- The government should do something about the economy.
(Chính phủ nên làm một điều gì đó đối với nền kinh tế) - “Should we invite Sue to the party?” “Yes, I think we
should”.
(Chúng ta có nên mời Sue đến dự tiệc không ? Có, Tôi nghĩ là chúng ta nên mời.)
“You shouldn’t do something” (“Bạn không nên hút thuốc lá nhiều như vậy ).
Có nghĩa: đó không phải là điều tốt nên làm:
- You been coughing a lot recently. You shouldn’t smoke so much.
(Gần đây bạn ho nhiều lắm đấy. Bạn không nên hút thuốc lá nhiều như vậy ).
- Tom shouldn’t drive really. He too tired.
(Thật ra Tom không nên lái xe. Anh ta quá mệt rồi).
Should không nhấn mạnh bằng must.
- You should stop smoking. (=it would be a good idea).
(Bạn nên ngừng hút thuốc lá). (=đó là một ý kiến hay).
- You must stop smoking (=It is necessary that you stop).
(Bạn phải ngừng hút thuốc lá). (=Bạn cần phải ngưng hút thuốc ).
b) Chúng ta thường dùng should khi chúng ta hỏi hoặc nêu ý kiến về một
việc gì đó.
Chúng ta thường dùng kèm với I think/ I don’t think/ do you think?:
- I think the government should do something about the economy.
(Tôi nghĩ chính phủ nên làm điều gì đó đối với nền kinh tế).
- I don’t think you should work so hard.
(Tôi không nghĩ bạn nên làm việc vất vả như thế ).
- “Do you think I should apply for this jod?” “Yes, I think you should”.
(“Anhnghĩ tôi có nên xin làm việc này không?” “Có, tôi nghĩ anh nên đấy“).
c) Chúng ta cũng dùng should để nói đến một điều gì đó không đúng hoặc
không như chúng ta mong đợi: = ”lẽ ra; đáng lẽ; nên là “.
- The price on this packet is wrong. It says 65 pence but it should be 50.