Hệ thống đo độ sạch H 2 trong máy phát

Một phần của tài liệu QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH ĐẠI LƯỢNG CƠ (Trang 39 - 46)

6.10.1. Bảo quản và vận hành hệ thống khí chuẩn, khí so sánh

Hệ thống khí chuẩn, khí so sánh rất quan trọng đối với hệ thống đo độ sạch Hyđro trong quá trình hiệu chuẩn và vận hành hệ thống. Vì vậy việc thực hiện các công tác vệ sinh và giám sát các bình khí chuẩn là rất quan trọng.

Trình tự thao tác các van khí chuẩn như sau:

+ Trong quá trình hệ thống chưa vận hành thì các van P1, P2 của bình khí Span (4% H2) phải đóng chặt cũng như các van P3, P4 của bình khí ZEZO (99.99% N2) cũng đóng chặt.

+ Trong quá trình vận hành hệ thống phải mở các van P3, P4 và điều chỉnh sao cho áp lực trên đồng hồ sau van P4 chỉ 1 Bar .

Yêu cầu:

- Khi hệ thống đang làm việc

+ Cấm đóng van trên bình khí so sánh (Khí Span).

+ Cấm mở van trên bình khí ZEZO.

- Khi hệ thống ngừng không làm việc.

+ Cấm mở các van trên của các bình khí SPAN và bình khí ZEZO

+ Kiểm tra áp lực bình khí nếu áp lực nhỏ hơn 1 Bar thì phải thay bình mới.

6.10.2. Giới thiệu hệ thống 6.10.2.1. Giới thiệu hệ thống

CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số: QT-10-46 Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mục: Lần sửa đổi: Lần 02

Trang: 40 / 65 Ngày hiệu lực: /10/2009

Hệ thống đo độ sạch H2 trong máy phát 3 có mục đích phát hiện nồng độ H2 trong khoang máy ra máy phát nếu độ sạch H2 của máy phát nhỏ hơn giới hạn cho phép hệ thống sẽ có cảnh báo cho người vận hành biết để kiểm tra sửa chữa thiết bị.

Tổng quan toàn bộ hệ thống đo độ sạch H2 trong máy phát máy 3 có sơ đồ như hình 1.1

6.10.2.2. Giới thiệu về thiết bị trong hệ thống

+ Van điện từ SV4-NC: Nồng độ khí của kênh phân tích được đưa vào hệ thống trên đường khí có một van điện SV4 đây là loại van thường đóng.

Khi van điện nào mở thì khí của kênh đó đợc đa vào hệ thống phân tích.

+ Thiết bị tách nước PCW có nhiệm vụ tách nước trong khí mẫu để đảm bảo độ chính xác cho thiết bị đo.

+ Thiết bị lọc ẩm và báo ẩm SF: làm nhiệm vụ lọc ẩm trong khí mẫu để đảm bảo độ chính xác của phép đo, trong trường hợp khí không được lọc hết ẩm thiết bị sẽ có cảnh báo cho người sử dụng biết.

+ Van điện từ SV2 - NO: Là van điện từ loại thường mở, van này được đóng trong trường hợp khi thực hiện hiệu chỉnh thiết bị phân tích.

+ Van tay MV1: Là van nối tắt ra đường xả khí

+ MV2, MV3: Là van tay đóng mở đường khí chuẩn điểm trên và khí chuẩn điểm 0 dùng khi hiệu chỉnh thiết bị đo.

+ SV1 - NC, SV3 - NC: Là van điện từ dùng để đóng mở đường khí chuẩn điểm trên (Span) và khí chuẩn điểm dưới (zero) dùng trong trường hợp hiệu chỉnh thiết bị phân tích.

+ Bình khí chuẩn điểm trên (Span) chứa khí dùng để hiệu chỉnh điểm trên của thiết bị phân tích.

+ Bình khí chuẩn điểm 0 (zero): chứa khí so sánh trong vận hành và trong hiệu chỉnh.

+ Thiết bị phân tích khí H2: phân tích nồng độ khí H2 hiển thị nồng độ khí và cảnh báo nồng độ H2 vượt quá mức cho phép (số 2 hình 2.2)

CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số: QT-10-46 Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mục: Lần sửa đổi: Lần 02

Trang: 41 / 65 Ngày hiệu lực: /10/2009

+ Thiết bị đo lưu lượng F1 và F2: F1 (thiết bị 5 hình 2.2) đo lưu lượng dòng khí lấy mẫu đi qua cho phép chỉnh lưu lượng dòng khí theo yêu cầu của thiết bị phân tích, F2 (thiết bị 4 hình 2.2) đo lưu lượng dòng khí so sánh đi qua cho phép chỉnh lưu lượng dòng khí theo yêu cầu.

+ Áp kế P5 (số 6 hình 2.2) và P6 (số 7 hình 2.2): hiển thị áp suất của dòng khí cho phép chỉnh áp suất phù hợp với thiết bị phân tích.

6.10.2.3. Nguyên lý hoạt động

Khí mẫu được đưa đến thiết bị tách nước. Sau khi đã tách nước, khí mẫu được đưa qua bộ lọc ẩm và đi vào một vế cầu của thiết bị phân tích. Khí chuẩn điểm 0 được đưa thẳng vào vế cầu khác của thiết bị phân tích. Thiết bị phân tích làm nhiệm vụ so sánh khí mẫu với khí chuẩn để đưa ra nồng độ của khí mẫu.

Để đảm bảo bộ phân tích hoạt động chính xác, thiết bị đo phải đảm bảo lưu lượng khí mẫu đi qua thiết bị phân tích ở khoảng 50cc/phút và áp suất ở 0,5 kg/cm2 và phải hiệu chỉnh thiết bị đo định kỳ.

6.10.3. Vận hành hệ thống

6.10.3.1. Các bước kiểm tra trước khi vận hành hệ thống

Kiểm tra nguồn điện cung cấp cho toàn bộ hệ thống: Nếu thiết bị chưa được cấp điện cần kiểm tra xem áptômat đã ở trạng thái đóng chưa.

Kiểm tra xem thiết bị phân tích (2 hình 2.2) đã ở trạng thái sẵn sàng chưa, nếu ở trạng thái sẵn sàng bộ phân tích sẽ hiển thị nồng độ khí.

Lưu ý:

Khi cắt nguồn cung cấp cho thiết bị phân tích, nếu cần khởi động lại thì phải chờ khoảng 30 phút sau đó mới khởi động thiết bị phân tích.

Hình 6.6 Panel vận hành hệ thống

CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số: QT-10-46 Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mục: Lần sửa đổi: Lần 02

Trang: 42 / 65 Ngày hiệu lực: /10/2009

6.10.3.2. Vận hành ở chế độ bằng tay (Thao tác trên panel điều khiển (10 hình 2.2))

Hệ thống đo độ sạch H2 trong máy 3 có 4 kênh khí mẫu đầu vào. Trong chế độ vận hành bằng tay người vận hành sẽ chọn mở van kênh lấy mẫu nào để đưa khí mẫu vào bộ phân tích.

Bước 1: Trước khi vận hành cần kiểm tra xem van tay MV1 đã đóng chưa nếu chưa đóng van MV1 thì đóng van MV1 lại. Sau đó chỉnh hai van tay MV4 và MV5 để sao cho lưu lượng đi qua F1 và F2 đạt 50cc/phút mức và đồng hồ áp lực 5 và 6 chỉ mức 0,5kg/cm2.

Bước 2: Kiểm tra thiết bị tự ghi trên mặt tủ có làm việc hay không. So sánh giá trị của thiết bị phân tích với giá trị của thiết bị tự ghi để khẳng định các thiết bị làm việc đúng nếu có sai lệch lớn thì chuyển sang bưcớ 3. Nếu đúng thì chuyển sang bước 4.

Bước 3: Hiệu chỉnh thiết bị tự ghi sao cho đúng với giá trị hiển thị trên thiết bị phân tích. Tham khảo tài liệu kỹ thuật của thiết bị.

Bước 4: Đọc giá trị nồng độ hiển thị trên mặt thiết bị phân tích để biết nồng độ khí.

Hình 6.7 Mặt trước thiết bị phân tích H2

CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số: QT-10-46 Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mục: Lần sửa đổi: Lần 02

Trang: 43 / 65 Ngày hiệu lực: /10/2009

6.10.4. Hiệu chỉnh thiết bị phân tích

Sau một thời gian hoạt động độ chính xác của thiết bị phân tích sẽ bị giảm vì vậy để lấy lại độ chính xác của phép đo ta cần hiệu chỉnh lại thiết bị đo. Có 2 chế độ hiệu chỉnh thiết bị đo là chế độ tự động và chế độ bằng tay.

Chu kỳ hiệu chỉnh thiết bị là khoảng 3 tháng. Có 2 chế độ hiệu chỉnh thiết bị đo là chế độ tự động và chế độ bằng tay.

Chế độ hiệu chỉnh tự động chỉ sử dụng trong các phòng thí nghiệm, nơi đạt các điều kiện môi trường lý tưởng.

Tại hiện trường chỉ được hiệu chỉnh ở chế độ bằng tay.

6.10.4.1.Chế độ hiệu chỉnh bằng tay

Bước 1: Ấn phím "MENU" trên Panen điều khiển để vào cây thư mục vận hành đến thư mục "Calibration" ấn phím "ENTER" ta sẽ thấy trải ra 3 thư mục con, ta chuyển đến thư mục "MANUAL" nhấn "ENTER" lúc này trên màn hình sẽ xuất hiện dòng chữ "CALIBRATING ..." chờ cho đến khi xuất hiện trên màn hình dòng chữ "MAN CALIB FINISHED/C/A to return "Ấn nút "CLEAR/ABORT" để trở về màn hình vận hành.

Lưu ý: Nếu trong thời gian hiệu chỉnh, người vận hành ấn phím

"CLEAR/ABORT" thì quá trình hiệu chỉnh sẽ bị huỷ bỏ. Trường hợp này có thể gây ra sự thiếu chính xác của thiết bị đo. Do vậy chỉ làm thao tác này khi quá trình hiệu chỉnh rất lâu mà không kết thúc.

Bước 2: Thời gian giữa 2 lần hiệu chỉnh thao tác hiệu chỉnh rất quan trọng do vậy cần thực hiện một cách đều đặn mỗi tháng một lần.

6.10.4.2. Hiệu chỉnh tự động

Hiệu chỉnh tự động là quá trình hiệu chỉnh lại thiết bị phân tích theo một chu kỳ thời gian nhất định.

CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số: QT-10-46 Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mục: Lần sửa đổi: Lần 02

Trang: 44 / 65 Ngày hiệu lực: /10/2009

Bước 1: Đặt thời gian hiệu chỉnh từ thư mục ấn phím "Menu" trên panel điều khiển để vào cây thư mục

Chọn "Auto Calib time" và đặt thời gian thích hợp (đơn vị tính theo ngày), sau đó ấn "ENTER" để xác nhận.

Bước 2: Sau khi đã chọn thời gian hiệu chỉnh thích hợp quay trở lại menu và chọn "Select Auto Cal Mode" để chọn chế độ hiệu chỉnh tự động.

6.10.5. Các biện pháp an toàn khi vận hành hệ thống

Để hệ thống vận hành an toàn cần tuân thủ nghiêm ngặt các qui tắc sau:

6.10.5.1. Cấm lắp đặt, vận hành hoặc sửa chữa khi chưa đọc kỹ hồ sơ kỹ thuật của hệ thống.

6.10.5.2. Các biện pháp an toàn điện và phòng chống cháy nổ cần được thực hiện và luôn trong tình trạng sẵn sàng.

6.10.5.3. Sau khi cắt nguồn và bật nguồn trở lại, thiết bị sẽ trong trạng thái sấy nóng trong khoảng 30 phút. Trong thời gian đó sẽ không có kết quả phân tích, vì thế cần phải theo dõi hệ thống.

6.10.5.4. Khi lưu lượng khí bị tụt thì thiết bị đo không làm việc chính xác. Nếu việc điều chỉnh các van MV4, MV5 và van trên F5, F6 không có kết quả thì phải cắt nguồn hệ thống để sửa chữa. Chỉ sử dụng kết quả đo khi đã khắc phục các sự cố, đảm bảo lưu lượng theo yêu cầu.

6.10.5.5. Chỉ được tiến hành sửa chữa và bảo dưỡng khi cắt nguồn cấp.

6.10.6. Những sự cố thường xảy ra và cách khắc phục 6.10.6.1. Không vào được menu của màn hình vận hành Cách khắc phục: Ấn phím Clear/abort rồi nhấn nút menu.

6.10.6.2. Thiết bị phân tích hiển thị giá trị không đúng (các sai khác có thể nhận biết được)

Nguyên nhân:

- Do thiết bị không được hiệu chỉnh lại dải đo dẫn đến do sai.

- Do thiết bị bị hỏng.

Khắc phục:

CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số: QT-10-46 Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mục: Lần sửa đổi: Lần 02

Trang: 45 / 65 Ngày hiệu lực: /10/2009

Tiến hành hiệu chỉnh lại dải đo của thiết bị phân tích như các bước đã hướng dẫn ở trên.

Nếu sau khi thực hiện bước trên vẫn không có kết quả khả quan hãy liên hệ vối nhà cung cấp để được hỗ trợ kỹ thuật.

Hình 6.8. Bố trí mặt tủ

CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số: QT-10-46 Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mục: Lần sửa đổi: Lần 02

Trang: 46 / 65 Ngày hiệu lực: /10/2009

Một phần của tài liệu QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH ĐẠI LƯỢNG CƠ (Trang 39 - 46)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(65 trang)
w