Hệ thống đo ôxi trong hyđrô nhà điện phân

Một phần của tài liệu QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH ĐẠI LƯỢNG CƠ (Trang 54 - 60)

6.12.1. Bảo quản và vận hành hệ thống khí chuẩn, khí so sánh

Hệ thống khí chuẩn, khí so sánh rất quan trọng đối với hệ thống đo độ sạch Hyđro trong quá trình hiệu chuẩn và vận hành hệ thống. Vì vậy việc thực hiện các công tác vệ sinh và giám sát các bình khí chuẩn là rất quan trọng.

Trình tự thao tác các van khí chuẩn như sau:

+ Trong quá trình hệ thống chưa vận hành thì các van P1, P2 của bình khí Span (4% H2) phải đóng chặt cũng như các van P3, P4 của bình khí ZEZO (99.99% N2) cũng đóng chặt.

+ Trong quá trình vận hành hệ thống phải mở các van P3, P4 và điều chỉnh sao cho áp lực trên đồng hồ sau van P4 chỉ 1 Bar .

Yêu cầu:

- Khi hệ thống đang làm việc

+ Cấm đóng van trên bình khí so sánh (Khí Span).

+ Cấm mở van trên bình khí ZEZO.

- Khi hệ thống ngừng không làm việc.

+ Cấm mở các van trên của các bình khí SPAN và bình khí ZEZO

+ Kiểm tra áp lực bình khí nếu áp lực nhỏ hơn 1 Bar thì phải thay bình mới.

6.12.2. giới thiệu hệ thống 6.12.2.1. Giới thiệu hệ thống

CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số: QT-10-46 Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mục: Lần sửa đổi: Lần 02

Trang: 55 / 65 Ngày hiệu lực: /10/2009

Hệ thống đo ôxi trong hyđrô nhà điện phân có mục đích phát hiện nồng độ ôxi trong hyđrô máy điện lớn hơn giới hạn cho phép, hệ thống sẽ có cảnh báo cho người vận hành biết để kiểm tra điều chỉnh thiết bị.

Tổng quan toàn bộ hệ thống đo đo ôxi trong hyđrô nhà điện phân có sơ đồ như hình 1.4

6.12.2.2. Giới thiệu về thiết bị trong hệ thống

+ Van điện từ SV1-NC: Là loại van thường đóng sử dụng để hiệu chỉnh điểm Zero.

+ Khi van điện từ mở thì khí Nitơ 100% được đưa vào hệ thống phân tích để hiệu chỉnh điểm 0.

+ Van điện từ SV2-NC: Là loại van thường đóng sử dụng để hiệu chỉnh điểm Span.

+ Khi van điện từ mở thì khí Ôxi 0,8% được đưa vào hệ thống phân tích để hiệu chỉnh điểm trên Span.

+ Van điện từ SV31-NO: là loại van thường mở sử dụng để đưa khí mẫu vào thiết bị phân tích.

Ở trạng thái không có điện, van luôn mở và khí mẫu được đưa vào thiết bị phân tích.

+ Thiết bị tách nước PCW có nhiệm vụ tách nước trong khí mẫu để đảm bảo độ chính xác cho thiết bị đo.

+ Thiết bị lọc ẩm và báo ẩm SF: làm nhiệm vụ lọc ẩm trong khí mẫu để đảm bảo độ chính xác của phép đo, trong trường hợp khí không được lọc hết ẩm thiết bị sẽ có cảnh báo cho người vận hành biết.

+ Van điện từ SV2 - NO: Là van điện từ loại thường mở, van này được đóng trong trường hợp khi thực hiện hiệu chỉnh thiết bị phân tích.

+ Van tay MV1, MV2: Là van tay đóng mở đường khí chuẩn điểm trên và khí chuẩn điểm 0 dùng khi hiệu chỉnh thiết bị đo.

MV3: Là van tay đóng mở đường khí mẫu vào thiết bị đo.

CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số: QT-10-46 Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mục: Lần sửa đổi: Lần 02

Trang: 56 / 65 Ngày hiệu lực: /10/2009

+ Bình khí chuẩn điểm trên (Span) : chứa khí dùng để hiệu chỉnh điểm trên của thiết bị phân tích.

+ Bình khí chuẩn điểm 0 (Zero): chứa khí so sánh trong vận hành và trong hiệu chỉnh.

+ Thiết bị phân tích khí O2: phân tích nồng độ khí O2 hiển thị nồng độ khí và cảnh báo nồng độ O2 vượt quá mức cho phép.

+ Thiết bị đo lưu lượng F: đo lưu lượng dòng khí lấy mẫu đi qua, cho phép chỉnh lưu lượng dòng khí theo yêu cầu của thiết bị phân tích.

+ Áp kế P5 và P6: Hiển thị áp suất của dòng khí cho phép chỉnh áp suất phù hợp với thiết bị phân tích.

6.12.2.3. Nguyên lý hoạt động

Khí mẫu được đưa đến thiết bị tách nước, sau khi đã tách nước khí mẫu được đưa qua bộ lọc ẩm và đi vào thiết bị phân tích. Khí chuẩn điểm 0 được đưa thẳng vào cổng khác của thiết bị phân tích. Thiết bị phân tích làm nhiệm vụ phân tích nồng độ O2 và thông báo ra màn hình hiển thị. Để đảm bảo bộ phân tích hoạt động chính xác, thiết bị đo phải đảm bảo lưu lượng khí mẫu đi qua thiết bị phân tích ở khoảng 50cc/phút và áp suất ở 0,5 kg/cm2 và cần hiệu chỉnh thiết bị đo định kỳ.

6.12.3. Vận hành hệ thống

6.12.3.1. Các bước kiểm tra trước khi vận hành hệ thống

Kiểm tra nguồn điện cung cấp cho toàn bộ hệ thống: Nếu thiết bị chưa được cấp điện cần kiểm tra xem áptômat đã ở trạng thái đóng chưa.

Kiểm tra xem thiết bị phân tích đã ở trạng thái sẵn sàng chưa, nếu ở trạng thái sẵn sàng bộ phân tích sẽ hiển thị nồng độ khí.

Lưu ý:

Khi cắt nguồn cung cấp cho thiết bị phân tích, nếu cần khởi động lại thì phải chờ khoảng 30 phút sau đó mới khởi động thiết bị phân tích.

CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số: QT-10-46 Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mục: Lần sửa đổi: Lần 02

Trang: 57 / 65 Ngày hiệu lực: /10/2009

Hình 6.10. Panel hiển thị của bộ phân tích O2 trong H2

6.12.3.2. Các bước vận hành hệ thống

Bước 1: Trước khi vận hành cần kiểm tra xem van tay MV1 và MV2 đã đóng chưa nếu chưa đóng van MV1, MV2 thì đóng van MV1 và MV2 lại. Mở van MV4, mở van MV3 để sao cho lưu lượng đi qua F1 và F2 đạt 50cc/phút mức và đồng hồ áp lực P5 chỉ mức 0,5kg/cm2.

Bước 2: Bật nguồn cung cấp cho thiết bị phân tích, sau 30 phút thioết bij bắt đầu làm việc.

Bước 3: Đọc giá trị nồng độ hiển thị trên mặt thiết bị phân tích để biết nồng độ khí.

6.12.4. Hiệu chỉnh thiết bị phân tích

Teledyne Anlytical Intuments

System warmup Please wait...

Enter Escape

Ânlyze System

Span Zero

Âlarms Range

CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số: QT-10-46 Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mục: Lần sửa đổi: Lần 02

Trang: 58 / 65 Ngày hiệu lực: /10/2009

Sau một thời gian hoạt động độ chính xác của thiết bị phân tích sẽ bị giảm vì vậy để lấy lại độ chính xác của phép đo ta cần hiệu chỉnh lại thiết bị đo. Có hai chế độ hiệu chỉnh thiết bị đo là chế độ tự động và chế độ bằng tay.

6.12.4.1.Chế độ hiệu chỉnh bằng tay

Bước 1: Mở van áp lực tại bình khí Span và Zero sao cho áp lực đầu ra là 0,5kg/cm3.

Bước 2: Ấn phím Zero trên Panel điều khiển và nhấn phím Enter để hiệu chỉnh điểm 0. Mở van tay MV1điều chỉnh lưu lượng ở 50cc/phút. Lúc này trên màn hình sẽ xuất hiện dòng chữ % Zero...chờ cho bao giờ số hiển thị là 0 xuất hiện trên màn hìnhta nhấn enter để trở về màn hình vận hành.

Bước 3: Ấn phím Span trên Panel điều khiển và nhấn phím Enter để hiệu chỉnh điểm Span. Nhấn phím Δ∇ để lựa chọn chế độ Man và nhấn Enter. Mở van tay MV1 điều chỉnh lưu lượng ở 50cc/phút. Lúc này trên màn hình sẽ xuất hiện dòng chữ % Span... chờ cho bào giờ số hiển thị là 0.8 xuất hiện trên màn hình ta nhấn Enter để trở về màn hình vận hành.

Thời gian giữa hai lần hiệu chỉnh, thao tác rất quan trọng do vậy cần thực hiện một cách đều đặn mỗi tháng một lần.

6.12.4.2. Hiệu chỉnh tự động

Hiệu chỉnh tự động là quá trình hiệu chỉnh lại thiết bị phân tích theo một chu kỳ thời gian nhất định.

Bước 1: Mở van áp lực tại bình khí Span và Zero sao cho áp lực đầu ra là 0.5kg/cm3. Mở van MV1 và MV2.

Bước 2: Tại bộ hiển thị EZTOUCH tại phũng giỏm sỏt, nhấn vào ôO2

trong H2ằ nhập mó bảo vệ.

Bước 3: "Auto Calib time" khi đó thiết bị sẽ tự động hiệu chỉnh khí Span. Khi hiệu chỉnh khí nào thì màn hình sẽ nhấp nháy. Sau khoảng 30 phút thiết bị tự động hiệu chỉnh xong ta nhấn nút RETURN để trở về màn hình hiển thị kết thúc quá trình hiệu chỉnh.

Bước 4: Sau khi hiệu chỉnh xong ta đóng các van tay MV1, MV2 lại, đóng van bình khí lại.

CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số: QT-10-46 Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mục: Lần sửa đổi: Lần 02

Trang: 59 / 65 Ngày hiệu lực: /10/2009

6.12.5. Các biện pháp an toàn khi vận hành hệ thống

Để hệ thống vận hành an toàn cần tuân thủ nghiêm ngặt các qui tắc sau:

6.12.5.1. Cấm lắp đặt, vận hành hoặc sửa chữa khi chưa đọc kỹ hồ sơ kỹ thuật của hệ thống.

6.12.5.2. Các biện pháp an toàn điện và phòng chống cháy nổ cần được thực hiện và luôn trong tình trạng sẵn sàng.

6.12.5.3. Sau khi cắt nguồn và bật nguồn trở lại, thiết bị sẽ trong trạng thái sấy nóng trong khoảng 30 phút. Trong thời gian đó sẽ không có kết quả phân tích, vì thế cần phải theo dõi hệ thống.

6.12.5.4. Khi lưu lượng khí bị tụt thì thiết bị đo không làm việc chính xác. Nếu việc điều chỉnh các van không có kết quả thì phải cắt nguồn hệ thống để sửa chữa. Chỉ sử dụng kết quả đo khi đã khắc phục các sự cố, đảm bảo lưu lượng theo yêu cầu.

6.12.5.5. Chỉ được tiến hành sửa chữa và bảo dưỡng khi cắt nguồn cấp.

6.12.5.6. Dừng hệ thống đo khi các máy điện phân ngừng đưa ra sửa chữa.

6.12.5.7. Phải đóng tất cả các van trên các bình khí và các van trên đường lấy mẫu.

6.12.5.8. Cắt điện nguồn cung cấp.

6.12.5.9. Khi đưa hệ thống trở lại làm việc cần thực hiện các bước kiểm tra và vận hành theo hướng dẫn tại các mục 1, 2, 3.

6.12.6. Những sự cố thường xảy ra và cách khắc phục 6.12.6.1. Không vào được menu của màn hình vận hành Cách khắc phục: Ấn phím Clear/abort rồi nhấn nút menu.

6.12.6.2. Thiết bị phân tích hiển thị giá trị không đúng (các sai khác có thể nhận biết được)

Nguyên nhân:

- Do thiết bị không được hiệu chỉnh lại dải đo dẫn đến do sai.

CÔNG TY CP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI Mã số: QT-10-46 Ngày sửa đổi: /10/2009

QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH CÁC ĐẠI LƯỢNG CƠ

Mục: Lần sửa đổi: Lần 02

Trang: 60 / 65 Ngày hiệu lực: /10/2009

- Do thiết bị bị hỏng.

Khắc phục:

Tiến hành hiệu chỉnh lại dải đo của thiết bị phân tích như các bước đã hướng dẫn ở trên.

Nếu sau khi thực hiện bước trên vẫn không có kết quả khả quan hãy liên hệ vối nhà cung cấp để được hỗ trợ kỹ thuật.

Một phần của tài liệu QUY TRÌNH VẬN HÀNH CÁC THIẾT BỊ ĐO NHIỆT ĐỘ, PHÂN TÍCH ĐẠI LƯỢNG CƠ (Trang 54 - 60)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(65 trang)
w