Phân tích hồi quy

Một phần của tài liệu Sẵn lòng chi trả (WTP) cho đa dạng sinh học ở Châu Á (Trang 21 - 25)

Mô hình logit nhị phân (chúng tôi cũng đã sử dụng mô hình lôgit tham số ngẫu nhiên (RPL) để kiểm tra tính không đồng nhất trong sở thích của các đáp viên. Mô hình RPL cho thấy được những đáp viên có sự không đồng nhất về giá cả ở nghiên cứu Việt Nam (phụ lục). Kết quả mô hình RPL cho thấy những mức độ của các hệ số về độ lớn, biểu hiện,ý nghĩa rất giống nhau so với những điều này ở mô hình logit. Thêm vào đó, pseudo R2 ở mô hình RPL không cao hơn nhiều so với mô hình logit. Do đó, để dễ hiểu mô hình logit được sử dụng cho phân tích ở tương lai) được sử dụng trong phân tích hồi quy cho bốn quốc gia riêng lẻ (với mẫu đầy đủ ở tất cả các nước)

Bảng 3 cho thấy biến số là có ý nghĩa và ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng chi trả trong tất cả các mô hình, như mong đợi. Ở Việt Nam, ngành giáo dục giữ vai trò quan trọng và đáng kể. Thu nhập có ảnh hưởng một cách tích cực và đáng kể đến khả năng chi trả trong tất cả các mô hình (ngoại trừ Thái Lan). Ở Việt Nam, những người đã lập gia đình sẽ có mức sẵn lòng chi trả ít hơn. Để trở thành một thành viên

của một tổ chức môi trường là tích cực và có ý nghĩa để gia tăng khả năng nói có ở mẫu Philippines.

Bảng 3. Quyết định của việc sẵn lòng chi trả Biến Trung quốc

Hệ số

Philippin Hệ số

Thái Lan Hệ số

Việt Nam Hệ số

Hằng số -0.608 0.313 -0.188 -0.446*

Bid -0.445*** -0.424 *** -0.500*** -0.510***

Tuổi -0.004 -0.011 0.002 0.005

Giới tính -0.111 0.124 0.020 0.066

Giáo dục 0.036 -0.023 0.036 0.034***

Thu nhập 0.001*** 0.002*** 0.0001 0.0002**

Kết hôn 0.427 0.063 0.034 -0.358**

Thành viên 0.560 0.775*** 0.463 0.239

Thống kê sơ lược Log-

likelihood

-310.13 -505.60 -475.74 -860.15

Pseudo-R2 23 10 12 11

Không quan sát

599 839 789 1432

Ghi chú: Bảng này được thu thập từ Jianjun et al. (2006).

*** Mức ý nghĩa 1%

** Mức ý nghĩa 5%

*Mức ý nghĩa 10%

Sau đó chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng các mẫu con bắt buộc và các chương trình bảo tồn khu vực trong tất cả các cuộc điều tra quốc gia riêng lẻ. Chúng tôi sử dụng một biến giả như một công cụ để đánh giá số liệu bắt buộc và khu vực mẫu có bất kỳ ảnh hưởng đến việc sẵn lòng chi trả trong tất cả các cuộc điều tra quốc gia riêng lẻ. Kết quả cho thấy mẫu con bắt buộc và thuộc khu vực không có sự khác nhau đáng kể trong tất cả các mô hình riêng lẻ trừ Việt Nam.

Theo nghiên cứu ở Việt Nam, cả hai biến bắt buộc và thuộc khu vực có ý nghĩa tích cực ở mức 1%. Trong các phần sau, chúng ta sẽ kiểm tra tính hợp lệ và độ tin cậy của việc sử dụng năm đánh giá dưới đây:

1. Mẫu đầy đủ ở tất cả các quốc gia

2. Mẫu con thuộc khu vực ở tất cả các quốc gia

3. Mẫu con bắt buộc ở tất cả các quốc gia

4. Mẫu con thuộc khu vực ở Việt Nam và mẫu đầy đủ ở các quốc gia khác

5. Mẫu con bắt buộc ở Việt Nam và mẫu đầy đủ ở các quốc gia khác

Trong phần này, dữ liệu từ tất cả các nước được gộp lại để ước tính một hồi quy độc lập trong khi thu giữ ảnh hưởng của quốc gia cụ thể với biến giả.

Trong một số mô hình, biến độc lập được tương tác với các quốc gia giả định để điều tra xem liệu các biến độc lập có tác dụng tương tự giữa các quốc gia hay không.

Mô hình 1 chỉ chứa biến giả của quốc gia. Kết quả bảng 4 cho thấy rằng Thái Lan, quốc gia mặc định, có mức sẵn lòng chi trả cao hơn Philippin và Việt Nam nhưng không khác đáng kể so với Trung Quốc.

Mô hình 2 bao gồm các đặc điểm kinh tế xã hội trong mô hình ảnh hưởng cố định (quốc gia giả). Kết quả cho thấy rằng giáo dục, thu nhập, và thành viên bị ảnh hưởng một cách đáng kể bởi xác suất sẵn lòng chi trả ( mức đáng kể 5% hoặc ít hơn). Một điều đáng chú ý là các biến này là không thường xuyên có ý nghĩa giữa các quốc gia. (Xem bảng 3)

Mô hình 3 giả định rằng không có ảnh hưởng của quốc gia cụ thể trong mô hình. Kết quả cho thấy rằng biến giáo dục, thu nhập, và thành viên thì liên kết cao đáng kể và tích cực với mức sẵn lòng chi trả. Những kết quả này cho thấy rằng các quốc gia có một mô hình phổ biến của các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả, không bị ảnh hưởng bởi sự khác biệt các quốc gia cụ thể (và không quan sát được).

Từ mô hình 4 đến mô hình 9, chúng ta sử dụng những điều khoản tương tác của các biến quan trọng (giáo dục, thu nhập, và thành viên) để xem liệu các biến này có khác nhau giữa các nước hay không.

Mô hình 4 và 5 kiểm tra thu nhập và không có một tác động mẫu cố định quốc gia cụ thể nào. Mô hình 4 cho thấy thu nhập có ảnh hưởng cao đến mức sẵn lòng chi trả ở Trung Quốc và Philippin, nhưng dường như không được như vậy đối với trường hợp của Việt Nam. Việt Nam và Thái Lan có ảnh hưởng thu nhập giống hệt nhau về mặt thống kê mức sẵn lòng chi trả. Thu nhập là không có ý nghĩa khi cho phép ảnh hưởng quốc gia cụ thể, nhưng khi loại bỏ quốc gia giả định ở mô hình 5, thì nó có ý nghĩa.

Mô hình 6 và 7 điều tra xem việc giáo dục có tác động trên mức sẵn lòng chi trả có và không có mô hình ảnh hưởng quốc gia cụ thể. Giáo dục rất quan trọng đối với riêng nó nhưng khi chúng ta cho phép những ảnh hưởng quốc gia cụ thể, nó không còn ý nghĩa lâu dài (trong mô hình 6). Giáo dục trở nên quan trọng khi chúng ta ấn định các rào cản giữa các quốc gia trong mô hình 7.

Bảng 4: Kết quả phân tích hồi qui của các dữ liệu gộp:

Biến Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 Mô hình 5 Mô hình 6 Mô hình 7 Mô hình 8 Mô hình 9

Intercept 0.457*** -0.103*** -0.189 -1.062*** -0.061 89.929 -0.201 -78.616 -0.202

Bid -0.447*** -0.459*** -0.452*** -0.468*** -0.463*** -0.460*** -0.459*** -0.060*** -0.459***

Trung Quốc 0.118 0.044 -0.919*** -65.710* -6.441

Philipin -0.291*** 0.022 -0.879*** 3.138 -237.863

Việt Nam -0.360*** -0.166* -0.552** -28.534 319.707

Tuổi -0.005* -0.004 -0.004 -0.005* -0.004 -0.005* -0.005* -0/005*

Giới tính 0.072 0.060 0.066 0.068 0.066 0.072 0.073 0.072

Giáo dục 0.026** 0.025** 0.026** 0.029*** 0.003 0.026* 0.026** 0.026**

Thu nhập 0.0002*** 0.0002*** 0.0006 0.0002*** 0.0002*** 0.0002*** 0.0002*** 0.0002***

Kết hôn -0.016 -0.039 -0.012 -0.001 -0.036 -0.016 -0.015 -0.016

Thành viên 0.580*** 0.621*** 0.581*** 0.564*** 0.588*** 0.581*** 0.542 0.580***

Inc_T.Quốc 0.0003*** 0.0008**

Inc_Phil 0.0004*** 0.001

Inc_Viet 0.0001 -0.0002

Edu_TQuốc 0.064* 0.0004

Edu_Phil -0.003 0.0002

Edu_Viet 0.028 -0.0001*

Memb_TQuoc 0.0006 0.0004

Memb_Phil 0.238 0.0002

Memb_Viet -0.320 -0.0001*

Thống kê sơ lược Log-

likelihood

-2222 -2172 -2175 -216 -2169 -2170 -2172 -2171 -2172

Pseudo R2 .11 .12 .12 .13 .12 .12 .12 .12 .12

Không quan sát

3679 3659 3659 3659 3659 3659 3659 3659 3659

Chú ý: ***mức ý nghĩa 1%, ** mức ý nghĩa 5%, * mức ý nghĩa 10%.

Mẫu 8 và 9 là kết quả của ảnh hưởng biến thành viên đến việc sẵn lòng trả.

Với những biến giả của quốc gia cụ thể ở mô hình 8, biến thành viên không có ý nghĩa, cho thấy được không có sự chứng minh việc ảnh hưởng của biến thành viên về giá trị sẵn lòng trả bởi các quốc gia.

Điều thú vị để thấy rằng trong thu nhập, giáo dục và thành viên có ý nghĩa bởi chính nó (ở mô hình 3 – một mô hình chuẩn ), khi cho phép ảnh hưởng của một quốc gia cụ thể những điều này trở trên vô nghĩa ( lần lượt ở mô hình 4, 6 và 8).

Tóm lại, chúng ta không thể loại bỏ giả thuyết về biến thu nhập, giáo dục và thành viên từ một quốc gia cụ thể có tác động ảnh hưởng đến việc sẵn lòng chi trả. Do đó, điều này quan trọng để hạn chế sự khác nhau về việc định giá bảo tồn rùa biển giữa các quốc gia. Phần tiếp theo chúng tôi sẽ kiểm tra về hàm ý của sự khác nhau trong các bài tập về chuyển giao lợi ích.

Một phần của tài liệu Sẵn lòng chi trả (WTP) cho đa dạng sinh học ở Châu Á (Trang 21 - 25)

Tải bản đầy đủ (DOCX)

(43 trang)
w