Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, gắn liền với việc sử dụng đất

Một phần của tài liệu PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA XÃ ĐẾN NĂM 2020 (Trang 24 - 29)

2.1. Các quan điểm khai thác sử dụng đất:

Đại Kim là xã có 63,5% hộ nông nghiệp, hàng năm việc sử dụng đất vừa phải đảm bảo an toàn lương thực cho 6478 người hiện tại và 7 đến 8 nghìn người trong những năm tới, lại vừa phải đáp ứng yêu cầu đất đai cho xây dựng cơ sở hạ tầng, vừa gắn với xây dựng phát triển nông thôn mới Xã hội chủ nghĩa. Do vậy, vấn đề đảm bảo đất đai cho sản xuất lương thực luôn được đặt lên hàng đầu, hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích khác.

Trong những năm tới sẽ cố gắng khai thác và đưa toàn bộ quỹ đất chưa sử dụng vào sản xuất. Có những chính sách và biện pháp khuyến khích nhân dân nhận những đất chất lượng thấp đưa vào cải tạo và sử dụng.

Quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ tăng trong giai đoạn tới. Cần dành quỹ đất để ưu tiên cho xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng hệ thống giao thông, thủy lợi. Việc nâng cấp cơ sở hạ tầng, mở rộng hệ thống giao thông, nâng cấp và cải thiện lại hệ thống thủy lợi là rất cần thiết giúp cho hoạt động kinh tế - xã hội đạt hiệu quả cao hơn.

Phát huy tiềm năng nội lực về đất đai, lao động và các điều kiện tự nhiên để phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Phát huy lợi thế là xã ngoại thành gần các thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn.

2.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội:

Đại Kim là xã lân cận thủ đô Hà Nội, rất tiện cho việc giao lưu kinh tế không những trong Hà Nội mà còn với các xã xung quanh. Truyền thống xây dựng kinh tế của Đại Kim là phát triển sản xuất đa dạng như nông nghiệp, ngành nghề như làm kẹo, kinh doanh thương nghiệp…

Xuất phát từ thực trạng kinh tế - xã hội của Đại Kim, căn cứ vào nghị quyết Đảng bộ xã về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 trong tình hình đổi mới cơ chế quản lý hiện nay của Đảng và Nhà nước ta. Phương hướng sản xuất của toàn xã được xác định là phát triển sản xuất kinh doanh tổng hợp lấy nông nghiệp làm nền tảng vững chắc cho sự phát triển của các ngành nghề và dịch vụ thương nghiệp. Nông thôn Đại Kim có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển theo hướng đô thị hoá, có khả năng để đẩy mạnh tốc độ phát triển của toàn bộ nền kinh tế và nâng cao đời sống của người dân về mọi mặt. Song mục tiêu phấn đấu giai đoạn từ 2000 đến năm 2020 cần tập trung vào những vấn đề cụ thể sau đây:

a 2.2.1. Về phát triển kinh tế:

+ Mục tiêu tổng quát: Phát huy lợi thế, khai thác tiềm năng của xã để phát triển toàn diện và bền vững kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, đạt tiến độ tăng trưởng cao về kinh tế tiến bộ xã hội, sớm khắc phục tình trạng kém phát triển. Đến năm 2005 đạt mức bình quân GDP gấp đôi năm 2000 và có bước phát triển nhanh hơn giai đoạn năm 2000, đồng thời góp phần tích cực hơn vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các xã ngoại thành Hà Nội.

+ Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu xây dựng nông thôn mới theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của giai đoạn 2000 - 2020 như sau:

- Trọng tâm là cần chuyển biến quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng phát triển ngành, nghề thủ công dịch vụ, giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt là ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, khôi phục lại các ngành nghề truyền thống, các cơ sở sản xuất buôn bán kinh doanh thương nghiệp, có các chính sách đầu tư và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, giải quyết đủ công ăn việc làm cho người lao động, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động.

- Đẩy mạnh sản xuất thâm canh trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất phấn đấu đảm bảo an toàn lương thực cho toàn xã.

- Thực hiện chủ trương chuyển đổi ruộng đất, không ngừng tăng năng suất cây trồng, tăng vụ.

- Khuyến khích các hộ nông dân làm kinh tế gia đình dưới mọi hình thức như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến sản phẩm, dịch vụ sản xuất và đời sống …, góp phần làm tăng nhanh nguồn sản phẩm cho xã hội.

2.2.2. Phát triển dân số:

+ Phấn đấu giữ vững tỷ lệ tăng dân số là 1,52% ở giai đoạn đầu và từng bước giảm tỷ lệ tăng dân số qua các giai đoạn, cố gắng đến cuối giai đoạn (năm 2020) hạ tỷ lệ tăng dân số xuống còn 1,8%.

+ Giải quyết kịp thời các nhu cầu về đất ở cho nhân dân theo phương châm tiết kiệm đất, xây dựng cải tạo dần các khu dân cư theo hướng đô thị hoá.

+ Làm thoả mãn trên căn bản các nhu cầu đời sống nhân dân về ă, ở, sịnh hoạt, đi lại… để không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.

2.2.3. Về xây dựng, cũng cố cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống.

+ Cải tạo mạng lưới thủy lợi khắc phục triệt để tình trạng úng ngập về vụ mùa

+ Quy hoạch cải tạo mạng lưới xây dựng các công trình cung cấp nước sạch, giải quyết đầy đủ nước sinh hoạt cho các điểm dân cư, phấn đấu đến hết năm 2020 toàn bộ nhân dân trong xã sẽ được dùng nước sạch.

+ Phấn đấu trong vài năm tới 100% trường học đạt danh hiệu trường tiên tiến, phấn đấu 100% phòng học được xây dựng kiên cố, các thiết bị phục vụ co quá trình giảng dạy và học tập của học sinh và thầy cô giáo được đầy đủ và hiện đại. Không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Phấn đấu trong những năm tới số thầy cô giáo có trình độ đại học, cao đẳng sẽ tăng lên.

+ Đảm bảo đường làng ngõ xóm được bê tông hoặc gạch hóa. Hiện tại, hệ thống đường giao thông trong xã đã khá hoàn chỉnh, hệ thống đường liên xã đã rải nhựa khá hoàn chỉnh, các đường liên thôn xóm đã đổ bê tông và một số đoạn còn lại đã được cán cấp phối. Do đó, việc bảo đảm 100% đường làng ngõ xóm được bê tông hoặc gạch hóa là việc không sáng hoặc chiều mà thôi.

+ Đảm bảo chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân đảm bảo vệ sinh phònh bệnh và vệ sinh môi trường. Mục tiêu đặt ra trong những năm tới đầu tư nâng cấp hệ thống trạm xá trong xã, đầu tư trang thiết bị một số cần thiết nhất giúp cho quá trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được tốt hơn. Định kỳ mời các y bác sĩ của thành phố về khám chữa bệnh cho nhân dân và tuyên truyền cách phòng chống và ngăn ngừa bệnh tật. Mở các lớp bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho y bac sĩ.

+ Đẩy mạnh phong trào văn hóa, văn nghệ và các hoạt động khác, thực hiện tốt các chính sách về văn hoá, xã hội, phấn đấu tốt các thôn đạt tiêu chuẩn làng văn hóa, phấn đấu 955 hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa.

+ Đảm bảo luôn ổn định an ninh chính trị, giữ vững trật tự xã hội, thực hiện tốt công tác an ninh quốc phòng.

Biểu 7: tình hình sản xuất và dự kiến phát triển toàn xã.

Hạng mục Đơn vị Hiện trạng

Dự kiến

2005 2010 2015 2020 I. Trồng trọt

1. Lúa

Diện tích cả năm ha 126,8 122,22 122,27 106,68 82,2

Năng suất Tấn/ha 7,5 7,7 7,84 8,4 8,9

Sản lượng Tấn 951 941 953,7 896,1 731,6

2. Lúa đặc sản

Diện tích ha 5 20

Sản lượng quy thóc Tấn/ha 70 155

3. Rau màu cả năm

Diện tích ha 26,5 24 22,5 21,8 19

Sản lượng quy thóc Tấn/ha 190 180 168,7 163,5 150,6 II. Chăn nuôi

1. Đàn lợn Con 925 1.020 1.188 1.249 1.301

Sản lượng thịt lợn Tấn 64,7 71,4 83,2 87,5 91,2

2. Đàn gà Con 9.200 10.500 11.000 11.300 12.000

Sản lượng thịt Tấn 19,3 22,1 23,1 23,7 25,2

3. Các loại gia súc, gia cầm khác

Tổng giá trị Triệu 450,8 583 688,4 783,8 864,8

III. Giá trị trồng trọt Triệu 2.396 2.432 2581,5 2698 2872 IV. Giá trị chăn nuôi Triệu 1.685 1.765 1.882,5 1.976 2.352 V. Giá trị thủ công Triệu 2.040 2972 3.850 5.130 6.848

Hạng mục Đơn vị Hiện trạng

Dự kiến

2005 2010 2015 2020 nghiệp

VI. Giá trị thương

nghiệp, dịch vụ Triệu 4.204 5.932 7.706 9.900 11.352 Tổng giá trị sản xuất Triệu 10.325 13.011 16.020 19.704 23.424 Bình quân giá trị sản

xuất NN/1 ha NN Triệu 18,9 19,16 21,1 25,29 34,93 Giá trị sản xuất đầu

người/năm Triệu 1,54 1,79 2,06 2,4 2,74

Một phần của tài liệu PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA XÃ ĐẾN NĂM 2020 (Trang 24 - 29)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(43 trang)
w