Bài 33 : HDĐT: GÂY ĐỘT BIẾN NHÂN TẠO

Một phần của tài liệu Giáo án 9 kns (Trang 110 - 113)

Chương VI ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC

Tiết 36. Bài 33 : HDĐT: GÂY ĐỘT BIẾN NHÂN TẠO

A. MỤC TIÊU:

I. Kiến thức:

- HS trình bày được : sự cần thiết phải chọn tác nhân cụ thể khi gây đột biến.

Phương pháp sử dụng tác nhân vật lí và hoá học để gây đột biến.

- HS giải thích được sự giống và khác nhau trong việc sử dụng các thể đột biến trong chọn giống vi sinh vật và thực vật.

II. Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng nghiên cứu thông tin phát hiện kiến thức.

- Kĩ năng so sánh tổng hợp, khái quát hoá kiến thức, hoạt động nhóm.

III. Thái độ:

- Giáo dục ý thức tìm hiểu thành tựu khoa học, tạo lòng yêu thích bộ môn.

B. CHUẨN BỊ.

- Tranh phóng to hình SGK.

C. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC.

I. Ổn định tổ chức II. Kiểm tra bài cũ

Thế nào là đột biến? Đột biến có ý nghĩa như thế nào trong thực tiễn?

III. Bài mới

GV: Đào Thanh Liêm - 110

9

- GV đặt câu hỏi: Thế nào là đột biến? Đột biến có ý nghĩa như thế nào trong thực tiễn?

Hoạt động 1: Gây đột biến nhân tạo bằng tác nhân vật lí

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- GV hướng dẫn sơ lược 3 loại tác nhân vật lí chính: tia phóng xạ, tia tử ngoại, sốc nhiệt.

- Yêu cầu HS đọc thông tin mục I.1 và trả lời câu hỏi:

- Tại sao các tia phóng xạ có khả năng gây đột biến?

- Người ta sử dụng tia phóng xạ để gây đột biến ở thực vật theo những cách nào?

- Tại sao tia tử ngoại thường được dùng để xử lí các đối tượng có kích thước bé?

- Sốc nhiệt là gì? tại sao sốc nhiệt cũng có khả năng gây đột biến? Sốc nhiẹt chủ yếu gây ra loại đột biến nào?

- Lắng nghe GV giới thiệu.

- HS nghiên cứu SGK, trao đổi nhóm để trả lời.

- Rút ra kết luận.

- HS nghiên cứu thông tin SGK, trao đổi nhóm và trả lời câu hỏi.

Kết luận:

1. Các tia phóng xạ:

- Các tia phóng xạ (...) xuyên qua mô, tác động lên ADN gây đột biến gen, chấn thương NST gây đột biến NST.

- Trong chọn giống thực vật, chiếu xạ vào hạt nảy mầm, đỉnh sinh trưởng, chiếu xạ vào mô thực vật nuôi cấy.

2. Tia tử ngoại:

- Tia tử ngoại không có khả năng xuyên sâu.

- dùng xử lí VSV, bào tử, hạt phấn gây đột biến gen.

3. Sốc nhiệt:

- Sốc nhiệt là sự tăng hoặc giảm nhiệt độ môi trường 1 cách đột ngột làm cho cơ chế bảo vệ cân bằng cơ thể không kịp điều chỉnh  tổn thương thoi phân bào  rối loạn  đột biến số lượng NST  chấn thương.

- Dùng gây đa bội thể ở thực vật. (đặc biệt cây họ cà).

Hoạt động 2 : Gây đột biến nhân tạo bằng tác nhân hoá học

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- Yêu cầu HS đọc thông tin SGK mục II và trả lời câu hỏi:

- Tại sao khi thấm vào tế bào, một số hoá chất lại gây đột biến gen? Trên cơ sở nào mà người ta hi vọng có thể gây ra những đột biến theo ý muốn?

- Tại sao dùng cônxixin có thể gây ra

- HS sử dụng thông tin SGK để trả lời các câu hỏi.

- 1 HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung và hoàn thiện kiến thức.

GV: Đào Thanh Liêm - 111

9

các thể đa bội?

- Người ta dùng tác nhân hoá học để tạo ra các đột biến bằng những phương pháp nào?

Kết luận:

- Dùng hoá chất (EMS. NMU, NEU...) gây đột biến gen: chúng ngấm vào tế bào

tác động vào tế bào  tác động lên phân tử ADN làm mất thay thế hoặc thêm một cặp nuclêôtit. Có loại hoá chất chỉ tác động 1 loại nuclêôtit nhất định  có khả năng chủ động gây dột biến theo ý muốn.

- Dùng conxixin tạo thể đa bội. Cônxixin thấm vào mô đang phân bào, cônxixin cản trở sự hình thành thoi phân bào làm NST không phân li.

- Phương pháp: ngâm hạt khô hay hạt đang nảy mầm ở thời điểm nhất định vào dung dịch hoá chất có nồng độ thích hợp.

+ Tiêm dung dịch vào bầu nhuỵ.

+ Quấn bông tẩm hoá chất vào đỉnh sinh trưởng.

+ Cho hoá chất tác động lên tinh hoàn hoặc buồng trứng

Hoạt động 3: Sử dụng đột biến nhân tạo trong chọn giống

Hoạt động của GV Hoạt động của HS

- GV định hướng: sử dụng đột biến nhân tạo trong chọn giống gồm:

+ Chọn giống VSV, chọn giống cây trồng, chọn giống động vật.

- Yêu cầu HS nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi:

- Người ta sử dụng các thể đột biến trong chọn giống VSV và cây trồng theo hướng nào? Tại sao?

- Tại sao người ta ít sử dụng phương pháp gây đột biến trong chọn giống vật nuôi?

BVMT: Các tia phóng xạ và các chất gây đột biến đều có thể gây ra đột biến gen và đột biến NST.

- HS lắng nghe.

- HS nghiên cứu SGK, trao đổi nhóm và trả lời.

- 1 HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung và rút ra kết luận.

Kết luận:

- Các đột biến nhân tạo được sử dụng làm nguyên liệu chọn giống áp dụng chủ yếu với VSV và cây trồng.

1. Chọn giống VSV

- Chọn các thể đột biến tạo ra chất có hoạt tính cao.

- Chọn thể đột biến sinh trưởng mạnh để tăng sinh khối ở nấm men và vi khuẩn.

- Chọn các thể đột biến giảm sức sống, không còn khả năng gây bệnh để sản xuất văcxin.

2. Trong chọn giống cây trồng

GV: Đào Thanh Liêm - 112

9

- Chọn các đột biến rút ngắn thời gian sinh trưởng, tăng năng suất và chất lượng, chống sâu bệnh, chống chịu được với điều kiện bất lợi để nhân lên hoặc sử dụng lai tạo kết hợp với chọn lọc để tạo ra giống mới.

3. Đối với vật nuôi

- Chỉ sử dụng với 1 số động vật bậc thấp, khó áp dụng cho động vật bậc cao vì động vật bậc cao sơ quan sinh sản nằm sâu trong cơ thể, dễ gây chết hoặc khó áp dụng.

IV. Củng cố

- Con người đã sử dụng tác nhân nào để gây đột biến nhân tạo và tiến hành như thế nào?

V. Hướng dẫn học bài ở nhà

- Học bài và trả lời câu hỏi 1, 2,3 SGK.

- Đọc trước bài 34.

Một phần của tài liệu Giáo án 9 kns (Trang 110 - 113)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(217 trang)
w