I / MỤC TIÊU :
Hiểu được hiện tượng quang dẫn.
Hiểu được hiện tượng quang điện trong, phân biệt nó với hiện tượng quang điện ngoài.
Hiểu được cấu tạo và hoạt động của quang điện trở, của pin quang điện.
II / CHUẨN BỊ : 1 / Giáo viên :
Vẽ trên giấy khổ lớn các hình 62.1 và 62.2 SGK. GV mang đến lớp máy tính dùng năng lượng mặt trời (hoặc máy đo ánh sáng nếu có) làm dụng cụ trực quan.
2 / Học sinh :
Ôn lại kiến thức về dòng điện trong chất bán dẫn và bài §59 – 60.
III / GỢI Ý VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC :
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên Hoạt động 1 :
HS : Giảm đi.
HS : Nêu định nghĩa.
HS : Electron và lỗ trống.
HS : Nêu định nghĩa.
Hoạt động 2 :
HS : Hiệu ứng quang điện trong.
HS : Học sinh quan sát hình 62.1 Hoạt động 3 :
HS : Nguồn điện.
HS : Hiệu ứng quang điện trong.
HS : Học sinh quan sát hình 62.1
GV : Điện trở của bán dẫn như thế nào khi nó chịu tác dụng của ánh sáng ?
GV : Thế nào là hiện tượng quang dẫn ? GV : Khi bán dẫn tinh khiết được chiếu bằng chùm ánh sáng thích hợp thì trong nó xuất hiện cái gì ?
GV : Thế nào là hiện tượng quang điện trong
?
GV : Quang điện trở được chế tạo dựa trên hiện tương vật lý gì ?
GV : Giáo viên mô tả quang điện trở ? GV : Pin quang điện là gì ?
GV : Quang điện trở được chế tạo dựa trên hiện tương vật lý gì ?
GV : Giáo viên mo tả pin quang điện ? IV / NỘI DUNG :
1. Hiện tượng quang điện trong :
Hiện tượng giảm điện trở, tức là tăng độ dẫn điện của bán dẫn do tác dụng của ánh sáng được gọi là hiện tượng quang dẫn.
Hiện tượng tạo thành các êlectron dẫn và lỗ trống trong bán dẫn, do tác dụng của các ánh sáng thích hợp, được gọi là hiện tượng quang điện trong.
2. Quang điện trở :
Hình 62.1 Mạch điện dùng quang điện trở 3. Pin quang điện :
Hình 62.2 Hình cắt ngang của pin quang điện silic V / CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ :
Trả lời câu hỏi 1, 2, 3.
Xem bài 63
Tiết 79 :
Bài 63 : THUYẾT BO VÀ QUANG PHỔ CỦA HIĐRÔ
I / MỤC TIÊU :
Hiểu và nhớ các tiên đề của Bo và mẫu nguyên tử Bo.
Giải thích được sự tạo thành quang phổ vạch của hiđrô.
Biết vận dụng công thức (63.1) để xác định vạch (bước sóng, tần số) của các dãy quang phổ.
II / CHUẨN BỊ : 1 / Giáo viên :
Vẽ trên giấy khổ lớn Hình 63.3 SGK.
2 / Học sinh :
Ôn lại thuyết lượng tử ánh sáng và kiến thức về cấu tạo nguyên tử trong môn Hóa học.
III / GỢI Ý VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC :
Hoạt động của học sinh Hoạt động của giáo viên Hoạt động 1 :
HS : Học sinh nhắc lại kiến thức đã học trong môn Hóa học ?
HS : Xem SGK trang 264.
HS : Có năng lượng thấp nhất.
HS : Những quỹ đạo hoàn toàn xác định.
HS : Xem SGK trang 264.
Hoạt động 2 :
HS : Xem SGK trang 266.
HS : 3 dãy : Lyman, Balmer, Paschen.
HS : Khi electron chuyển từ các quỹ đạo ở phía ngoài về quỹ đạo K.
HS : Khi electron chuyển từ các quỹ đạo ở phía ngoài về quỹ đạo L.
HS : Khi electron chuyển từ các quỹ đạo ở phía ngoài về quỹ đạo M.
HS : Tử ngoại HS : Hồng ngoại
HS : Ánh sáng khả kiến.
GV : GV yêu cầu HS nhắc lại mẫu Rơ-dơ- pho và mẫu nguyên tử ?
GV : GV thông báo tiên đề về trạng thái dừng ?
GV : Thế nào là trạng thái cơ bản ? GV : Thế nào là quỹ đạo dừng ?
GV : GV thông báo tiên đề về sự bức xạ và hấp thụ năng lượng của nguyên tử ?
GV : Quan sát hình 266
GV : Các vạch phát xạ của nguyên tử hydrô sắp xếp thành mấy dãy ?
GV : Các electron dịch chuyển như thế nào để tạo thành dãy Lyman ?
GV : Các electron dịch chuyển như thế nào để tạo thành dãy Balmer ?
GV : Các electron dịch chuyển như thế nào để tạo thành dãy Paschen ?
GV : Dãy Lyman nằm trong vùng nào ? GV : Dãy Paschen nằm trong vùng nào ? GV : Dãy Balmer nằm trong vùng nào ? IV / NỘI DUNG :
1. Mẫu nguyên tử Bo
a) Tiên đề về trạng thái dừng
Nguyên tử chỉ tồn tại trong những trạng thái có năng lượng xác định En, gọi là các trạng thái dừng. Khi ở trạng thái dừng, nguyên tử không bức xạ hoặc hấp thụ năng lượng.
b) Tiên đề về sự bức xạ và hấp thụ năng lượng của nguyên tử.
Khi nguyên tử chuyển từ trạng thái dừng có năng lượng Em sang trạng thái dừng có năng lượng En < Em thì nguyên tử phát ra một phôtôn có tần số f tính bằng công thức :
Ngược lại, nếu nguyên tử đang ở trạng thái dừng có năng lượng En mà hấp thụ được phôtôn có năng lượng hf đúng bằng hiệu Em – En, thì nó chuyển sang trạng thái dừng có năng lượng Em lớn hơn.
2. Quang phổ vạch của nguyên tử hiđrô
a) Khi khảo sát thực nghiệm quang phổ của nguyên tử hiđrô, người ta thấy các vạch phát xạ của nguyên tử hiđrô sắp xếp thành các dãy khác nhau.
Trong miền tử ngoại có một dãy, gọi là dãy Lai-man (Lyman). Dãy thứ hai, gọi là dãy Ban-me (Balmer) có vạch nằm trong miền tử ngoại và một số vạch nằm trong miền ánh sỏng nhỡn thấy : vạch đỏ Hα (λα = 0,6563àm), vạch lam Hβ (λβ = 0,4861àm), vạch chàm Hγ
(λγ = 0,4340àm) và vạch tớm Hδ(λδ = 0,4120àm) (Hỡnh 63.2). Trong miền hồng ngoại cú dãy gọi là dãy Pa-sen (Paschen).
Hình 63.2 Ảnh chụp các vạch trong dãy Ban-me
b) Mẫu nguyên tử Bo giải thích được quang phổ vạch của hiđrô cả về định tính lẫn định lượng.
Dãy Lai-man được tạo thành khi êlectron chuyển từ các quỹ đạo ở phía ngoài về quỹ đạo K. Dãy Ban-me được tạo thành, khi êlectron từ các quỹ đạo ở phía ngoài chuyển về quỹ đạo L. Dãy Pa-sen được tạo thành khi êlectron từ các quỹ đạo ở phía ngoài chuyển về quỹ đạo M.
c) Thành công lớn của thuyết Bo là đã giải thích được một cách định tính và định lượng sự tạo thành quang phổ vạch của hiđrô.
V / CỦNG CỐ VÀ DẶN DÒ : Trả lời câu hỏi 1, 2, 3 và làm bài tập 1 Xem bài 44
Tiết 80 : BÀI TẬP
Tiết 81 + 82 :