Kết quả đầu tư vốn

Một phần của tài liệu giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn huyện hoằng hóa (Trang 41 - 46)

Chương II THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI

2.1. Khái quát chung vÒ tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Hoằng Hóa

2.2.2. Kết quả đầu tư vốn

Để huy động mạnh mẽ các nguồn vốn, đòi hỏi phải sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được.Giải pháp quan trọng trước tiên của NHNo là lựa chọn đúng hướng đầu tư, việc lựa chọn này không thể thoát ly định hướng phát triển kinh tế, nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong nông nghiệp và nông thôn và không thể xa rời yêu cầu sử dụng và khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng thế mạnh của huyện.

Thực trạng tín dụng của NHNo đối với phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn huyện Hoằng Hóa được xem xét, đánh giá trên giác độ sau:

2.2.2.1 Kết quả cho vay thu nợ:

Mở rộng đầu tư hộ sản xuất có chọn lọc, chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Hoằng Hóa thực sự đóng góp mét phần không nhỏ trong đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm… giúp các doanh nghiệp kinh doanh theo hướng hiện đại hoá công nghiệp hoá, tiến kịp với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế trên thế giới.

- Phân tích cơ cấu dư nợ

Bảng 5: Tình hình đầu tư tín dụng hộ sản xuất

Đơn vị: triệu VNĐ Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2011

Tăng giảm Sè t/đối Tỷ lệ %

Tổng dư nợ 269.828 311.296 41.468 15,37%

I. Phân theo thành phần kinh tế

1. Dư nợ cho vay DNNN 4.111 0 -4.111 -100%

2. Dư nợ cho vay ngoài quốc doanh 67.889 84.162 16.273 27%

II. Phân theo loại cho vay

1. Dư nợ ngắn hạn 129.893 153.191 23.298 17,94%

2. Dư nợ trung hạn,dài hạn 131.563 148.686 17.123 13,02%

3. Dư nợ dự án 8.372 9.419 1.047 12,5%

4. Tỷ lệ dư nợ / Tổng dư nợ

+ Dư nợ ngắn hạn 48,12% 49,21%

+ Dư nợ trung hạn, dài hạn 48,75% 47,76%

+ Dư nợ dự án 2,83% 3,03%

(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng chi nhánh NHNNo&PTNT Hoằng Hóa)

Qua bảng trên ta thấy đến 31/12/2011 tổng dư nợ tăng 15,37% so với cùng thời điểm của năm trước. So với 264.449 triệu đồng vào thời điểm 31/12/2010 thì sau một năm dư nợ cho vay đối với nền kinh tế trên địa bàn huyện Hoằng Hóa tăng trưởng gấp 0,15 lần. Như vậy vừa mở rộng kinh doanh ngân hàng NNo&PTNT Hoằng Hóa vừa đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế Tỉnh nhà, mặc dù nhiều ngân hàng khác liên tục hạ lãi suất để thu hút khách hàng, nhưng dư nợ tín dụng của NHNN& PTNT Hoằng Hóa vẫn tăng trưởng khá so với cùng thời điểm năm 2010 (dư nợ trung dài hạn

31/12/2010 là 131.563 triệu đồng, đến 31/12/2011 là 148.686 triệu đồng, tăng 17.123 triệu đồng (13,02%)). Ta thấy tỷ trọng dư nợ hộ sản xuất trong năm qua của chi nhánh tăng là do ngân hàng đã áp dụng một lãi suất cho vay linh hoạt phù hợp với tình hình và theo đúng quy định của ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam, thời hạn cho vay dài hơn, khuyến khích đầu tư cho những doanh nghiệp có những dự án vay hộ sản xuất khả thi, những dự án có tính thực tế, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng. Bởi vì một dự án cho vay hộ sản xuất đòi hỏi rất cao về cả về vi mô và vĩ mô, phải qua một quá trình thẩm định rất khắt khe về nhiều mặt.

Bảng 6: Tình hình nợ quá hạn tại chi nhánh

Đơn vị: triệu VNĐ

STT Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2011 Tăng giảm

+(-) %/ NQH

I Tổng dư NQH 5.251 4.063 -1.188 -22,6%

Tỷ lệ NQH/Tổng dư nợ 1,95% 1,31%

1 NQH DNNN 0 0

2 NQH DNNQD 4.543 2.923 1620 35,7%

3 NQH Hé SX 708 1.140 -432 -61,02%

4 NQH HTX 0 0

II Nợ chờ xử lý (TK28) 0 0

III Nợ khoanh (TK29) 0 0

(Nguồn số liệu : Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Hoằng Hóa)

Tổng nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 là: 4.063 triệu đồng, tỷ lệ nợ xấu là:

1,31% trên tổng dư nợ, trong đó:

- Nợ nhóm III: 515 triệu đồng tăng so với đầu năm 164 triệu đồng chiếm 12,85 tổng nợ xấu và toàn bộ nợ nhóm III là của hộ.

- Nợ nhóm IV: là 673 triệu đồng tăng so với đầu năm 490 triệu đồng, trong đó hộ sản xuất 391 triệu đồng chiếm tỷ trọng 16,56% tổng nợ xấu.

- Nợ nhóm V: là 2.874 triệu đồng giảm so với đầu năm là 1.843 triệu đồng

chiếm tỷ trọng 70,7% tổng nợ xấu, trong đó nợ cho vay DN, HTX là 2.641 triệu đồng và hộ sản xuất là 233 triệu đồng. Nợ nhóm 5 giảm là do HTX Vận tải biển Thanh Hải bán tàu để thanh toán. Nợ nhóm 5 của hộ vẫn tăng so với năm 2010 và nợ của công ty Con Nuôi không thanh toán được.

Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng NQH/tổng dư nợ chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Hoằng Hóa đạt chỉ tiêu khống chế theo qui định của ngân hàng No&PTNT Việt Nam là < 2%. Nợ quá hạn tổng cộng 4.063 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 1,31% / tổng dư nợ. Năm 2011 nợ xấu đã giảm so với năm 2010 cả về số tương đối và số tuyệt đối. Tuy nhiên một số đơn vị có nợ xấu với số lượng lớn thì tốc độ xử lý vẫn chậm và trong đó đáng lưu ý là Công ty Cổ phần Con Nuôi với dư nợ xấu 2.571 triệu đồng không giảm được trong năm và hiện nay tình hình sản xuất kinh doanh vẫn không ổn định và tiếp tục thua lỗ. Ngoài ra tiềm Èn nợ xấu đối với một số đơn vị thuộc lĩnh vực vận tải biển do năm 2011 kết quả kinh doanh VT vẫn không có tiến triển lãi trả được quá Ýt và nợ gốc không trả được.

+ Phân tích nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất

Bảng 7: Tình hình NQH cho vay hộ sản xuất

Đơn vị: triệu VNĐ Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2011 So với năm trước

Số t/đối Tỷ lệ % 1. Tổng dư nợ hộ sản xuất 131.563 148.686 17.123 13,02%.

- Dư nợ trong hạn 126.312 144.623 18.311 14,5%

- Dư nợ quá hạn 5.251 4.063 -1.188 -22,6%

2. Tỷ lệ dư nợ

- Dư nợ trong hạn 96% 97,3%

- Dư nợ quá hạn 4% 2,7%

(Nguồn số liệu : Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Hoằng Hóa).

Xét tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ 31/12/2010 là 4%, đến 31/12/2011

là 2,7% đã giảm được 1,3% tỷ lệ nợ quá hạn. Nợ quá hạn đã giảm xuống so với cùng thời điểm năm trước, đã cho thấy ngân hàng đang hoạt động rất tốt, ngân hàng đã có biện pháp đôn đốc thu nợ một cách có hiệu quả, tiến hành việc khoanh nợ, hạch toán chờ xử lý … Mặc dù đã giảm nhưng vẫn thấp hơn chỉ tiêu định hướng của Chủ tịch HĐQT- NHNNo& PTNT Việt Nam.Tuy nhiên, vẫn phải tìm mọi biện pháp giảm tỷ lệ này xuống mức tối thiểu để giảm tối đa rủi ro cho hoạt động của ngân hàng, thúc đẩy quá trình phát triển.

Bảng 8: Phân tích nợ quá hạn theo thời gian

Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2011 Tăng giảm

Số T/đối Tỷ lệ % Dư nợ QH/ Tổng dư nợ 5.251 4.063 -1.188 -22,6%

1. Ngắn hạn 708 1.140 432 61,02%

2. Trung hạn- dài hạn 4.543 2.923 1380 -30,38%

(Nguồn số liệu : báo cáo hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Hoằng Hóa)

Nhìn vào bảng nợ quá hạn theo thời gian:

* Nợ quá hạn là 4.063 triệu đồng chiếm 1,31% tổng dư nợ trong đó :

+ Nợ quá hạn ngắn hạn 1.140 triệu đồng chiếm 28,06% tổng nợ quá hạn nhưng nợ quá hạn hộ sản xuất hạn 2.923 triệu đồng chiếm 71,94% tổng nợ quá hạn. Đây là 100% nợ quá hạn do chậm trả lãi tức 4.063 triệu đồng (nợ quá hạn đến 3 tháng là 4.063 triệu đồng chiếm 100% tổng NQH), đa số có khả năng thu hồi và cũng còn một số trường hợp như Công ty Con nuôi không có khả năng thanh toán.

+ Tỷ lệ nợ QH ngắn hạn tăng lên 61,02%, nhưng tỷ lệ nợ QH hộ sản xuất lại giảm đi 30,38%. Trong năm 2011 tổng nợ QH đã giảm đươc 1.188 triệu đồng, đó là do ngân hàng đã nỗ lưc hoàn thanh tốt trong công tác thu nợ.

Một phần của tài liệu giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn huyện hoằng hóa (Trang 41 - 46)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(62 trang)
w