IV. SỬ DỤNG PHẦN MỀM TURBO PASCAL
2. Khởi động Turbo Pascal
Trong phần này sẽ trình bày cách sử dụng Turbo Pascal 6.0. Người đọc có thể tự mình suy ra cỏch sử dụng Turbo Pascal 5.5 hay 7.0, vỡ vềứ cơ bản chỳng giống với phiờn bản 6.0.
2.1. Các tập tin chính của Turbo Pascal:
Để chạy được Turbo Pascal 6.0, chỉ cần hai tập tin sau là đủ : TURBO.EXE : tập tin chính của TP
TURBO.TPL : tập tin chứa các thư viện của TP Nếu muốn vẽ đồ họa thì phải có thêm các tập tin:
GRAPH.TPU, tập tin chứa thư viện đồ họa
*.BGI : các tập tin màn hình đồ họa
*.CHR : các tập tin tạo kiểu chữ
Trong các tập tin màn hình đồ họa thì thông thường chỉ cần tập tin EGAVGA.BGI là đủ, vì ngày nay phần lớn màn hình đều có kiểu EGA hay VGA.
Nếu muốn xem hướng dẫn sử dụng Turbo Pascal thì cần có thêm tập tin TURBO.HLP
Thông thường các tập tin này được để trong một thư mục riêng có tên là TP, hay TP6. Dưới đây ta giả thiết thư mục chứa Turbo Pascal là TP nằm ngay tại gốc của đĩa cứng C hay đĩa mềm A.
2.2. Khởi động Turbo Pascal:
a) Nếu bạn làm việc trên máy cá nhân hoặc trong một mạng có hệ điều hành là MSDOS thì sau khi khởi động máy xong:
Trường hợp dễ nhất là máy của bạn đã thiết lập sẵn đường dẫn đến thư mục TP chứa Turbo Pascal thì bạn chỉ cần gõ một lệnh :
TURBO ↵
Trên màn hình sẽ hiện ra cửa sổ soạn thảo như hình 5.2 .
Nếu gõ lệnh trên mà cửa sổ Turbo Pascal không hiện ra, do máy của bạn chưa thiết lập đường dẫn đến thư mục TP, trường hợp này bạn phải di chuyển vào thư mục TP bằng lệnh :
CD \TP↵
rồi sau đó gõ tiếp : TURBO ↵
b) Nếu bạn làm việc trên máy cá nhân hoặc trong một mạng có hệ điều hành là WINDOWS 95 hoặc mới hơn, thì sau khi khởi động WINDOWS 95 :
Trường hợp có sẵn một Shortcut chứa Turbo Pascal ở trên Desktop : hãy nhắp left mouse hai lần liên tiếp vào biểu tượng Shortcut của Turbo Pascal.
Trường hợp không có sẵn một Shortcut chứa Turbo Pascal: hãy chọn lệnh Start, chọn tiếp lệnh Run, rồi gõ vào đường dẫn đầy đủ của tập tin TURBO.EXE, chẳng hạn:
C:\TP\TURBO.EXE ↵ , nếu khởi động TP từ đĩa C.
A:\TP\TURBO.EXE ↵ , nếu khởi động TP từ đĩa A.
2.3. Cửa sổ Turbo Pascal và cách chọn lệnh :
Trong cửa sổ này, dòng trên cùng là một thực đơn ngang, liệt kê chín nhóm lệnh chính của TP.
Muốn chọn một lệnh trong thực đơn này, có thể tiến hành theo một trong hai cách:
Cách một:
Gõ phím F10. Lúc này, trên thực đơn xuất hiện một khung sáng (thường là màu xanh). Muốn chọn lệnh nào thì gõ các phím mũi tên ← , → dời khung sáng đến lệnh đó rồi Enter. Một thực đơn con của lệnh vừa chọn hiện ra, gọi là thực đơn dọc. Ví dụ, khi chọn lệnh File, ta được thực đơn con như sau:
Để chọn một lệnh trong thực đơn dọc, hãy gõ các phím mũi tên , ↓ dời khung sáng đến lệnh đó rồi Enter. Khi không muốn chọn lệnh nào thì gõ phím ESC để trở về vùng soạn thảo.
Ngoài cách dùng phím F10 nói trên, cũng có thể chọn một lệnh trong thực đơn ngang bằng cách gõ đồng thời phím Alt với phím chữ cái đầu tiên của tên lệnh muốn chọn. Ví dụ, muốn chọn lệnh File thì gõ đồng thời hai phím Alt và F (viết tắt là Alt-F), tương tự, muốn chọn lệnh Compile thì gõ Alt- C.
Cách hai: dùng phím "nóng":
Có một số lệnh được gán cho những phím đặc biệt gọi là phím "nóng", ví dụ lệnh Open: F3, lệnh Save : F2, lệnh Exit : Alt-X. Để thực hiện những lệnh này, thay vì phải chọn nó từ trong thực đơn, ta chỉ cần gõ phím nóng tương ứng với nó. Ví dụ, thay vì chọn lệnh Open thì gõ phím F3, thay vì chọn lệnh Save thì gõ phím F2,...
Dưới thực đơn ngang là vựng soạn thảo dựng để gừ chương trỡnh vào. Đầứu của vựng này hiện tờn của tập tin đang soạn, và nếu người thảo chương chưa đặt tên thì TP sẽ đặt giùm một tên mặc nhiên là NONAME00.PAS.
Dòng cuối cùng tóm tắt một số phím " nóng" hay dùng, như phím F1 để xem hướng dẫn, phím F2 để lưu tập tin lên đĩa, phím F3 dùng để mở xem một tập tin, phím F10 để khởi động thực đơn,.v.v.
2.4. Thoát khỏi Turbo Pascal:
Chọn lệnh File trong thực đơn ngang, chọn tiếp lệnh Exit trong thực đơn dọc (viết gọn là chọn lệnh File/ Exit). Nếu làm việc trong TP 5.5 thì chọn lệnh File/ Quit.
Hoặc gõ cặp phím nóng Alt-X