CÁC PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH MẶT BẰNG

Một phần của tài liệu Thiết kế bến container 30.000 dwt cảng đông nam á long an (Trang 38 - 43)

IV.1 PHƯƠNG ÁN I (BẾN LIỀN BỜ) IV.1.1 Khu vực dưới nước

Khu đất được giao có diện tích 21,37ha, chiều dài đường bờ  628 m. Trong phương án này bố trí xây dựng cầu tàu dạng liền bờ có chiều dài 238m, rộng 67m, trong đó cầu chính rộng 22m, phía tiếp sau là phần cầu đệm. Quy mô cầu tàu tương ứng 1 bến tiếp nhận tàu container 30.000 DWT.

Cầu tàu dài 238m được bố trí cách giới hạn hạ lưu khu đất 40m, cách giới hạn thượngù lưu khu đất 350m, tuyến cầu tàu cỏch đường bờ 67m, cỏch biờn luồng tàu 208m. Tại tuyến này độ sâu tự nhiên đạt trung bình -11m đến -11,5m (phía hạ lưu), - 8,0 đến -9m (khu vực giữa) và phía thượng lưu từ -11 đến -12m. từ khu nước ra đến luồng tàu đạt -12 đến -14m.

IV.1.2 Khu vực trên bờ

Dọc theo tuyến kè bờ là đường sau cầu dài 360m, rộng 20m,tiếp đến là bãi trung tâm xếp hàng container với tổng diện tích  51760 m2. Phía sau là bãi xếp container rỗng có sức chứa 147 ô. Phía thượng lưu (giáp Vitaico mới) là khu đất dự trữ phát triển trong tương lai  92910m2 (kể cả diện tích bãi dự trữ phía sau bãi trung tâm).

Khu đất phía sau bãi trung tâm là khu vực bãi 14630 m2 để chất rút container, kiểm hóa hàng và kho CFS 2160m2. Sát góc tường rào khu này là trạm cấp điện, nước cho toàn cảng. Phía bắc là khu đất dự trữ phát triển trong tương lai.

Khu phụ trợ:Bên phải cổng phía tây bắc là khu bãi chờ cho xe vào cảng 3250m2, phía trái là bãi đậu xe của cảng 2200m2, có gara xe 270m2, toà nhà hành chính 200m2 được bố trí bên cạnh khu sân bãi – vườn cây xanh.

Cửa vào cảng:Bố trí ở đầu bãi xe vào: Trong đó có 4 cửa kiểm soát, 1 trạm cân và 1 trạm kiểm soát hải quan 72m2.

Cửa ra : Bố trí ở đầu phía đông bắc , có 2 cửa kiểm soát và 1 trạm kiểm soát hải quan 72m2. bãi chờ xe ra 3000m2 bố trí giáp liền với khu vực hậu phương.

Bố trí 2 trạm bảo vệ thường trực tại cổng vào và cổng ra cảng, cổng cảng rộng 20m, xung quanh khu đất của cảng được xây tường rào bảo vệ.

THIẾT KẾ BẾN CONTAINER 30.000DWT SVTH: Nguyễn Trọng Đạt CẢNG ĐÔNG NAM Á-LONG AN 39

Đường nội bộ trong cảng : Phục vụ giao thông, vận chuyển hàng trong cảng, giữa các khu kho bãi bố trí các tuyến đường rộng 15m và 20m. Đường chính vào cảng rộng 30m.

IV.2 PHƯƠNG ÁN 2

IV.2.1 Khu vực dưới nước

Khu đất được giao có diện tích 21.73ha, chiều dài đường bờ  628 m. Trong phương án này bố trí xây dựng cầu tàu có chiều dài 238m, thiết kế dạng cầu dẫn, trong đó cầu chính rộng 22m, có 02 cầu dẫn rộng 15m dài 45m. Quy mô cầu tàu tương ứng 1 bến tiếp nhận tàu container 30.000 DWT.

Cầu tàu dài 238m được bố trí cách giới hạn thượng lưu khu đất 350m, cách giới hạn hạ lưu 40m, tuyến cầu tàu cách đường bờ 67m, cách biên luồng tàu 208m. Tại tuyến này độ sâu tự nhiên đạt trung bình -11m đến -11,5m (phía hạ lưu), -8,0 đến - 9m (khu vực giữa) và phía thượng lưu từ -11 đến -12m. từ khu nước ra đến luồng tàu đạt -12 đến -14m.

IV.2.2 Khu vực trên bờ

Dọc theo tuyến kè bờ là đường sau cầu dài 360m, rộng 20m, tiếp đến là bãi trung tâm xếp hàng container với tổng diện tích  51760m2. Phía sau là kho CFS 2160m2, quanh kho có bãi công nghệ 4690m2 để chất rút và kiểm hóa hàng. Phía thượng lưu (giáp Vitaico mới) là khu đất dự trữ phát triển trong tương lai  92910m2 (kể cả diện tích bãi dự trữ phía sau bãi trung tâm).

Khu đất phía sau bãi trung tâm là khu vực bãi chất rút container, xếp container rỗng với tổng diện tích 14630 m2, trong đó bãi container rỗng2180m2. Sát góc tường rào khu này là trạm cấp điện, nước cho toàn cảng.

Khu phụ trợ: Bên phải cổng phía tây bắc là khu bãi chờ cho xe vào cảng 3250m2, phía phải là bãi đậu xe của cảng 2200m2, có gara xe 270m2, toà nhà hành chính 200m2 được bố trí bên cạnh khu sân bãi – vườn cây xanh.

Cửa vào cảng : Bố trí ở đầu bãi xe vào : Trong đó có 2 cửa kiểm soát, 1 trạm cân và 1 trạm kiểm soát hải quan 72m2.

Cửa ra : Bố trí ở đầu phía đông bắc , có 4 cửa kiểm soát và 1 trạm kiểm soát hải quan 72m2. bãi chờ xe ra 3000m2 bố trí giáp liền với khu vực hậu phương.

Bố trí 2 trạm bảo vệ thường trực tại cổng vào và cổng ra cảng, cổng cảng rộng 20m, xung quanh khu đất của cảng được xây tường rào bảo vệ.

THIẾT KẾ BẾN CONTAINER 30.000DWT SVTH: Nguyễn Trọng Đạt CẢNG ĐÔNG NAM Á-LONG AN 40

Đường nội bộ trong cảng: phục vụ giao thông, vận chuyển hàng trong cảng, giữa các khu kho bãi bố trí các tuyến đường rộng 15m và 20m. Đường chính vào cảng rộng 30m.

IV.3 SO SÁNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN

IV.3.1 Phân tích ưu nhược điểm các phương án

Thực chất của 2 phương án quy hoạch tổng mặt bằng cảng là tìm ra một giải pháp tối ưu để xây dựng cầu bến, tận dụng diện tích khu đất để bố trí kho hàng, bãi chứa hàng, bố trí xây dựng các công trình phục vụ một cách hợp lý, đáp ứng nhu cầu hàng hoá qua cảng. Nhìn chung cả 2 phương án đều có tính khả thi, đảm bảo đủ các điều kiện kinh tế – kỹ thuật, đảm bảo thông qua lượng hàng theo tính toán và những mục đích đã đặt ra.

Đánh giá tổng hợp về ưu nhược điểm của từng phương án như sau:

IV.3.1.1 Phương án 1 ệu ủieồm:

-Khu nước trước bến khá rộng, đủ thuận lợi cho tàu bè ra vào cảng.

-Với quy mô xây dựng 238 m cầu tàu, đáp ứng yêu cầu tiếp nhận 1 tàu container 30.000 DWT.

-Cầu tàu bố trí dạng liền bờ tạo thuận lợi cho quá trình công nghệ nhất là tuyến vận chuyển hàng từ bến vào kho bãi và ngược lại. Mặt khác bến liền bờ còn tăng thêm diện tích bãi sau cầu  10710 m2 so với bến dạng cầu dẫn.

-Tuyến bến bố trí khá hợp lý, độ sâu trước bến khá lớn nên tiết kiệm được kinh phí nạo vét.

Nhược điểm:

-Kho CFS bố trí sâu về phía sau, xa các bãi trung tâm làm hàng container nên cự ly vận chuyển container từ bãi chứa đến kho xa hơn làm tăng chi phí vận chuyển, giảm naờng suaỏt cuỷa tuyeỏn coõng ngheọ.

-Khu bãi chờ xe ra bố trí giữa 2 vùng tiền phương và hậu phương gây hạn chế lưu thông các xe vận tải hàng cũng như các thiết bị bốc xếp trong cảng.

-Bố trí bến liền bờ sẽ làm tăng chi phí đầu tư xây dựng do phải xây dựng thêm  10710 m2 cầu đệm.

IV.3.1.2 Phương án 2 ệu ủieồm :

THIẾT KẾ BẾN CONTAINER 30.000DWT SVTH: Nguyễn Trọng Đạt CẢNG ĐÔNG NAM Á-LONG AN 41 -Phương án 2 cũng mang đầy đủ những ưu điểm của phương án 1 đã phân tích trên, đồng thời phương án 2 còn có những ưu thế quan trọng là:

-Kho CFS bố trí gần các bãi chứa container nên thuận tiện cho việc vận chuyển hàng từ bãi đến kho và ngược lại, đồng thời làm tăng cao năng suất làm hàng của khu vực kho.

-Các kho hàng bố trí gần cổng ra vào nên khả năng cấp rút hàng nhanh, giảm được mật độ xe hoạt động ở khu bãi tiền phương, tạo thuận lợi cho quá trình thao tác làm hàngkhu vực bãi trung tâm.

Nhược điểm :

-Nhược điểm của phương án 2 là vận chuyển hàng từ bến – kho bãi phải thông qua các cầu dẫn; tuy nhiên nhược điểm này không lớn do cầu dẫn được mở rộng 14 m và tương lai khi cần thiết có thể thực hiện lấp ô trống thành bến liền bờ.

IV.3.2 Lựa chọn phương án

Thông qua việc phân tích, đánh giá toàn diện về các mặt ưu, nhược điểm của từng phương án cũng như xem xét các điều kiện về công nghệ khai thác, bốc xếp, vận chuyển hàng hoá trong cảng…… về góc độ kinh tế (khả năng chứa hàng, khả năng sử dụng, tiết kiệm vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư,……) thì phương án mặt bằng 2 có nhiều lợi thế hơn hẳn phương án 1. Từ đó kiến nghị chọn phương án 2 làm phương án quy hoạch tổng mặt bằng xây dựng mở rộng cảng Long An.

THIẾT KẾ BẾN CONTAINER 30.000DWT SVTH: Nguyễn Trọng Đạt CẢNG ĐÔNG NAM Á-LONG AN 42

PHAÀN II

THIẾT KẾ KỸ THUẬT BẾN TÀU CONTAINER 30.000DWT

THIẾT KẾ BẾN CONTAINER 30.000DWT SVTH: Nguyễn Trọng Đạt CẢNG ĐÔNG NAM Á-LONG AN 43

Một phần của tài liệu Thiết kế bến container 30.000 dwt cảng đông nam á long an (Trang 38 - 43)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(201 trang)