Đọc- hiểu văn bản

Một phần của tài liệu Giao an Van 11 - Chuan KT (Trang 31 - 34)

C. Hoạt động dạy và học

II. Đọc- hiểu văn bản

1. Nội dung:

đầu: Sự xáo trộn của trường thi.

Nhóm 1.

Nhận xét hai câu đầu? Kì thi có gì khác thường?

Nhóm 2.

Nhận xét về hình ảnh sĩ tử chốn quan trường? Cảm nhận như thế nào về việc thi cử lúc bấy giờ?

Nhóm 2.

Phân tích hình ảnh quan sứ, bà đầm và sức mạnh châm biếm, đả kích của biện pháp nghệ thuật đối ở hai câu thơ luận?

Nhóm 3

Phân tích tâm trạng, thái độ của tác giả trước hiện thực trường thi?

Nêu ý nghĩa nhắn nhủ ở hai câu cuối?

Hoạt động 3: gv hướng dẫn hs tổng kết:

Qua bài học em hãy rút ra ý nghĩa của bài thơ?

Thông báo về sự thay đổi trong tổ chức thi cử:

- Bề ngoài thì bình thường: Một kì thi theo đúng thời gian thông lệ: Ba năm một lần.

- Thực chất không bình thường: Trường Nam thi lẫn trường Hà. Người tổ chức không phải là triều đình mà là “nhà nước”.

 Cách thức tổ chức bất thường.

- Cách dùng từ: Lẫn -> Mỉa mai, khẳng định một sự thay đổi trong chế độ thực dân cũ, dự báo một sự ô hợp, nhốn nháo trong việc thi cử.

 Thực dân Pháp đã lập ra một chế độ thi cử khác.

b. Bốn câu tiếp: cảnh trường thi nhốn nháo ô hợp:

- Lôi thôi, vai đeo lọ: Hình ảnh có tính khôi hài, luộm thuộm, bệ rạc.

 Nghệ thuật đảo ngữ: Lôi thôi sĩ tử thì nhếch nhác lôi thôi- vừa gây ấn tượng về hình thức vừa gây ấn tượng khái quát hình ảnh thi cử của các sĩ tử khoa thi Đinh Dậu.

- Hình ảnh quan trường : ra oai, nạt nộ, nhưng giả dối.

 Nghệ thuật đảo: ậm ẹo quan trường - Cảnh quan trường nhốn nháo, thiếu vẻ trang nghiêm, một kì thi không nghiêm túc, không hiệu quả.

- Hình ảnh: Cờ rợp trời - Tổ chức linh đình.

- Hình ảnh quan sứ và mụ đầm: Phô trương, hình thức, không đúng lễ nghi của một kì thi.

 Tất cả báo hiệu một sự sa sút về chất lượng thi cử - bản chất của xã hội thực dân phong kiến.

- Hình ảnh: Lọng >< váy; trời >< đất; quan sứ

>< mụ đầm: Đả kích, hạ nhục bọn quan lại, bọn thực dân Pháp.

c. Hai câu cuối:thức tỉnh các kẻ sĩ và nỗi xót xa của nhà thơ trước cảnh nước mất:

- Câu hỏi tu từmang ý nghĩa thức tỉnh các kẻ sĩ và cũng là câu hỏi với chính mình về thân phân kẻ sĩ thời mất nước.

Bộc lộ tâm trạng nhà thơ: Buồn chán trước cảnh thi cử và hiện thực nước nhà.

 Lòng yêu nước thầm kí, sâu sắc của Tế Xương.

2. Nghệ thuật:

(Hs trả lời gv nhận xét chốt ý). - Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh, đảo trật tự cú pháp.

- Nhân vật trữ tình tự nhận thức, bộc lộ sự hài hước châm biếm.

III. Tổng kết:

Bài thơ cho người đọc thấy được thái độ trọng danh dự và tâm sự lo nước thương đời của tác giả trước tình trạng thi cử trong buổi đầu chế độ thuộc địa nữa phong kiến.

4. Củng cố:

Hệ thống hóa bài học.

5. Dặn dò: học bài cũ soạn bài mới Tiết 12.

TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN.

( tiếp ).

A.Mục tiêu bài học:

1. Kiến thức:

Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói cá nhân cùng mối tương quan giữa chúng.

2. Kĩ năng:

Rèn luyện và nâng cao năng lực sáng tạo cá nhân trong việc sử dụng ngôn ngữ TV.

3. Thái độ:

- Ý thức tôn trọng những qui tắc ngôn ngữ chung của xã hội, góp phần vào việc phát triển ngôn ngữ nước nhà.

B. Chuẩn bị bài học:

1. Giáo viên:

1.1. Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động để hiểu bài học:

-Phương pháp đọc hiểu, phân tích, thuyết trình kết hợp trao đổi thảo luận.

-Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn.

1.2. Phương tiện:

Sgk. Giáo án, đọc tài liệu tham khảo.

2. Học sinh:

Chủ động tìm hiểu bài học qua các câu hỏi sgk và những định hướng của giáo viên ở tiết trước.

C. Hoạt động dạy và học:

1. Ổn định tổ chức.

2. Kiểm tra bài cũ.

3.Giới thiệu bài mới.

Trước tiết chúng ta tìm hiểu thế nào là ngôn ngữ chung? Là lời nói cá nhân? Giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân có quan hệ với nhau. Vậy đó là mối quan hệ gì? Chúng ta tìm hiểu tiết tiếp theo.

Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt

Hoạt động 1. hướng dẫn hs tìm hiểu mục III. Sgk.

Gv chép ngữ liệu lên bảng hs chép vào vở và trả lời câu hỏi:

Hãy cho biết sự khác nhau giữa các từ “hoa” trong các câu thơ sau:

- Hoa hồng nở, hoa hồng lai rụng.

- Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng.

- Vì hoa nên phải đánh đường tìm hoa.

- Hoa thường hay héo cỏ thường tươi.

Qua tìm hiểu ngữ liệu trên em hãy cho biết mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân?

(Hs trả lòi cá nhân, gv nhận xét chốt ý)

Hoạt động 2: Gv hướng dẫn hs làm bài tập sgk.

GV chia nhóm thảo luận theo các đề bài sgk.

Bài tập 1:sgk tr 35 Nhóm 1:

Bài tập 2: sgk tr 36 Nhóm 2:

3. Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân:

a. Tìm hiểu ngữ liệu:

- Từ “hoa 1”phần cây cỏ nở ra đầu mút cành nhỏ rồi kết lại thành quả → nghĩa gốc.

- Từ “hoa 2” chỉ nước mắt người con gái đẹp.

- Từ “hoa 3” vì tình yêu của Thúy Kiều mà Kim Trọng phải tìm nàng.

- Từ “hoa 4” chỉ người quân tử trong xã hội phong kiến chịu nhiều bất công, thua thiệt, uất ức. Cỏ chỉ bọn quan tham.

b. Kết luận:

- Ngôn ngữ chung là cơ sở để sản sinh ra lời nói cụ thể của mình đồng thời để lĩnh hội lời nói cá nhân khác.

- Ngược lại lời nói cá nhân vừa là biểu hiện của ngôn ngữ chung, vừa có những nét riêng. Hơn nữa, cá nhân có thể sáng tạo góp phần làm biến đổi và phát triển ngôn ngữ chung.

Một phần của tài liệu Giao an Van 11 - Chuan KT (Trang 31 - 34)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(276 trang)
w