Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học

Một phần của tài liệu Giao an Van 11 - Chuan KT (Trang 90 - 97)

C. Hoạt động dạy và học

II. Thành tựu chủ yếu của VHVN từ đầu thế

2. Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học

- Các thể loại văn xuôi phát triển đặc biệt là tiểu thuyết và truyện ngắn.

+ Tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ ra đời. đến những năm 30 được đẩy lên một bước mới.

+ Truyện ngắn đạt được thành tựu phong phú và vững chắc.

+ Phóng sự ra đời đầu những năm 30 và phát triển mạnh.

+ Bút kí, tuỳ bút, kịch, phê bình VH phát triển.

- Thơ ca: Là một trong những thành tựu VH lớn nhất thời kì này.

* Bảng so sánh:

TT cổ điển TT hiện đại - Đề tài, cốt truyện:

vay mượn.

- Kể theo trật tự thời gian

- Nhân vật: phân tuyến rạch ròi, thể hiện tâm lí theo hành vi bên ngoài

- Chú trọng cốt truyện li kì.

- Tả cảnh, tả người theo lối ước lệ.

- Kết cấu tác phẩm:

chương hồ.i

- Kết thúc tác phẩm:

Có hậu.

- Lời văn biền ngẫu.

Xoá bỏ những đặc điểm của tiểu thuyết trung đại

Thơ trung đại Thơ hiện đại Mang đầy đủ những

đặc điểm thi pháp

- Phá bỏ các quy phạm chặt chẽ.

VH trung đại. - Thoát khỏi hệ thống ước lệ mang tính phi ngã.

- Lí luận phê bình.

- Ngôn ngữ, cách thể hiện, diễn đạt, trình bày.

+ Dần thoát li chữ Hán, chữ Nôm, lối diễn đạt công thức, ước lệ, tượng trưng, điển cố, qui phạm nghiêm ngặt của VHTĐ.

 Kế thừa tinh hoa của truyền thống văn học trước đó.

- Mở ra một thời kì VH mới: Thời kì VH hiện đại.

III. Tổng kết:

Ghi nhớ. SGK.

4. Luyện tập. Trao đổi cặp.

- Vì sao VHVN ba mươi năm đầu thế kỷ XX( 1900-1930) là văn học giai đoạn giao thời?

+ Có những đổi mới nhất định: Chữ viết( Quốc ngữ) thể loại mới( Tiểu thuyết, truyện ngắn) thơ ca phát triển( cái tôi cá nhân)- Tán Đà, người gạch nối giữa hai thế kỷ.

 Tuy nhiên còn nhiều hạn chế: ảnh hưởng rơi rớt của cái cũ, thể loại chưa đạt chuẩn mực nghệ thuật cao. Nội dung tư tưởng đổi mới nhưng hình thức thơ còn quen thuộc (thất ngôn tứ tuyệt, thất ngôn bát cú đường luật…Bình mới rượu cũ)

5. Hướng dẫn về nhà.

- Nắm nội dung bài học.Chú ý các khái niệm.

- Lấy dẫn chứng minh họa cho nội dung bài học.

- Soạn bài theo phân phối chương trình.

- Phương pháp đọc hiểu, nêu vấn đề, phân tích và minh họa.

- Kết hợp trao đổi, thảo luận nhóm..

- Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn.

Tiết 35+36:

VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 3.

( Nghị luận văn học) A. Mục tiêu bài học.

- Biết vận dụng các thao tác lập luận luận, phân tích và so sánh để viết bài.

- Rèn luyện năng lực thẩm định, đánh giá tác phẩm văn học. Củng cố kiến thức và kĩ năng làm văn nghị luận.

- Thái độ làm bài nghiêm túc.

B. Phương tiện thực hiện.

- SGK, SGV Ngữ văn 11 chuẩn.

- Thiết kế giáo án.

- Các tài liệu tham khảo.

C. Cách thức tiến hành.

- Học sinh làm bài tại lớp 2 tiết.

- GV phát đề, yêu cầu HS thực hiện nghiêm túc qui định lớp học.

- Thu bài sau 90 phút.

D. Tiến trình giờ học.

1. Ổn định tổ chức.

2. Kiểm tra bài cũ: Không 3. Bài mới.

Họ và tên:………..

Lớp: 11A...

BÀI VIẾT SỐ 3.

( Chương trình lớp 11 chuẩn. Thời gian 90 phút ).

I. TRẮC NGHIỆM. ( 0,25 điểm /câu = 3 điểm).

Hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng đầu dòng câu trả lời đúng nhất.

Câu 1. Người nông dân - nghĩa sĩ trong bài "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" của Nguyễn Đình Chiểu thông thạo những công việc gì?

A. Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy.

B. Tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ.

C. Mười tám ban võ nghệ.

D. Chín chục trận binh thư.

Câu 2. Giải nghĩa như thế nào cho đúng về câu thơ: " Vũ trụ nội mạc phi phận sự" ( Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ ).

A. Mọi việc trong trời đất đều do vua quyết định.

B. Mọi việc trong trời đất đều là phận sự của ta.

C. Mọi việc trong trời đất đều là do số phận con người quyết định.

D. Mọi việc trong trời đất đều là do trời đất quyết định.

Câu 3. Cụm từ nào sau đây không phải là thành ngữ?

A. Lặn lội thân cò. B. Một duyên hai nợ.

C. Năm nắng mười mưa. D. Cá chậu chim lồng.

Câu 4. Quan niệm về người hiền trong "Chiếu cầu hiền" ( Ngô Thì Nhậm) là:

A. Không mưu hại người khác.

B. Phó mặc sự đời, không can thiệp vào bất cứ việc gì.

C. Phải được sử dụng, nếu không làm vậy là trái với đạo trời.

D. Sống hòa mình vào thiên nhiên.

Câu 5. Đoạn trích "Xin lập khoa luật" (Trích Tế cấp bát điều - Nguyễn Trường Tộ) bàn về vấn đề gì?

A. Bàn về luật pháp để thấy cái hay, cái dở của luật.

B. Bàn về luật trong sách Nho gia để thấy cái hay cái dở của luật.

C. bàn về sự cần thiết của luật pháp đối với xã hội nhằm thuyết phục triều đình cho mở khoa luật.

D. Bàn về mối quan hệ giữa luật pháp và xã hội.

Câu 6. Vì sao nói văn học Việt Nam giai đoạn từ đầu thế kỷ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng?

A. Vì sự hình thành nhiều thể loại văn học.

B. Vì sự xuất hiện của nhiều cây bút mới.

C. Vì có một khối lượng lớn các tác phẩm.

D. Vì trong một thời gian ngắn đã hoàn thành quá trình hiện đại hóa nền văn học.

Câu 7. Thành tựu nghệ thuật to lớn của nền văn học Việt Nam giai đoạn từ đầu thế kỷ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 là gì?

A. Làm mới các thể loại văn học cũ.

B. Sự cách tân về thể loại và ngôn ngữ.

C. Xuất hiện nhiều thể loại mới.

D. Nội dung phong phú đa dạng.

Câu 8. Mục đích của thao tác lập luận so sánh trong văn nghị luận là:

A. Để làm sáng tỏ, vững chắc hơn lập luận của mình, khiến bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục cao.

B. Để giúp người đọc hình dung ra đối tượng được nói đến một cách dễ dàng hơn.

C. Để tạo ra cách nói bất ngờ, cách thể hiện độc đáo và có hiệu quả cao.

D. Để xác định kiểu bài nghị luận.

Câu 9. Nối từ ở cột A sao cho phù hợp với nghĩa ở cột B. ( 0,5 điểm ).

A B

Nho nhỏ Nhỏ ở mức độ vừa phải, dễ ưa.

Nhỏ nhẻ Chỉ sức lực mỏng manh, yếu ớt hoặc ở thể yếu.

Nhỏ nhoi Chỉ quan hệ đối xử hẹp hòi, chú ý đến cái lợi riêng của mình.

Nhỏ nhen Chỉ sự ăn nói thong thả, chậm rãi.

Câu 10. Từ nào đồng nghĩa với từ " lụi " trong hai câu thơ sau:

Nắng lụi bỗng dưng mờ bóng tối Núi vẫn đôi mà anh mất em.

( Núi đôi - Vũ Cao ) A. Tắt. B. Nhạt.

C. Dịu. D. Tàn.

Câu 11. Hãy chọn từ thích hợp cho nội dung nghĩa sau: "Nói một cách phóng đại, quá xa sự thật".

A. Nói dóc. C. Nói khoác.

B. Nói dối. D. Nói ngoa.

B. TỰ LUẬN. ( 7 điểm ).

Những cảm nhận sâu sắc của em qua việc tìm hiểu cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.

Đáp án và biểu điểm.

I. Trắc nghiệm.

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

Câu 7

Câu 8

Câu 9 Câu

10

Câu 11

A B A C C D B A 1-1 2- 4 3-2 4-3 A C

II. Tự luận.

*Yêu cầu về kỹ năng.

- Biết cách trình bày một bài làm văn nghị luận văn học.

- Trình bày ngắn gọn, đủ ý, diễn đạt lưu loát.

- Bố cục rõ ràng. Văn có cảm xúc.

- Không sai lỗi chính tả, lỗi diễn đạt.

* Yêu cầu về kiến thức. Học sinh có thể có những cách trình bày khác nhau nhưng bài viết cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

1. Khái quát được những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu:

Tấm gương về nghị lực và đạo đức, suốt đời đấu tranh không biết mệt mỏi cho lẽ phải và quyền lợi nhân dân. Thơ văn ông là sự kết hợp giữa lí tưởng sống và ý chí kiên cường của nhà thơ mù xứ Đồng Nai.

2. Chứng minh qua cuộc đời.

- Gặp nhiều khó khăn bất hạnh nhưng vẫn đứng vững trên mọi hoàn cảnh. Giữ trọn đạo lý, cốt cách.

- Dùng ngòi bút làm vũ khí chiến đấu chống Pháp.

3. Chứng minh bằng các tác phẩm cụ thể.

- Lục Vân Tiên: Tư tưởng đạo đức sống.

- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: Lòng căm thù giặc sâu sắc, ngợi ca những tấm gương xả thân vì nghĩa lớn.

- Chạy giặc: Lòng yêu nước, nỗi đau mất nước.

4. Rút ra những đặc điểm chính. Bài học về tấm gương đạo đức qua cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của nhà thơ.

* Thang điểm.

- Điểm 7: Đáp ứng tất cả các yêu cầu trên. Bài viết còn mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt.

- Điểm 5-6: Đáp ứng được 2/3 các yêu cầu trên. Bài viết còn mắc một số lỗi chính tả, diễn đạt.

- Điểm 3-4: Đáp ứng được 1-2 nội dung yêu cầu trên. Bài mắc quá nhiều lỗi chính tả, diễn đạt.

- Điểm 1-2: Trình bày thiếu ý hoặc còn sơ sài ý, mắc quá nhiều lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả.

- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.

Tiết 37+38+39:

HAI ĐỨA TRẺ ( Thạch Lam ).

A. Mục tiêu bài học:

1. Kiến thức:

- Giới thiệu một phong cách truyện ngắn độc đáo- truyện không có truyện.

- Hiểu được những kiếp người lao động nghèo khổ, bế tắc trước cách mạng tháng Tám. Sự cảm thông trân trọng của Thạch Lam trước mong ước của họ về một tương lai tươi sáng.

- Bước đầu làm quen với phương pháp phân tích tác phẩm dưới góc độ biểu tượng NT.

2. Kĩ năng:

- Đọc hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại.

- Phân tích tâm trạng nhân vật trong tác phẩm tự sự.

3. Thái độ:

- Giáo dục lòng nhân hậu và ý thức: Biết ước mơ và có niềm tin trong cuộc sống.

B. Chuẩn bị bài học:

1. Giáo viên:

1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động cảm thụ tác phẩm:

- Phương pháp đọc hiểu, nêu vấn đề, phân tích và minh họa.

- Kết hợp trao đổi, thảo luận nhóm..

- Tích hợp phân môn: Làm văn. Tiếng việt. Đọc văn.

1.2. Phương tiện:

Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo.

2. Học sinh:

- Hs chủ tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk.

C. Hoạt động dạy và học:

1. Ổn định tổ chức:

2. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra vở soạn học sinh.

3.Giới thiệu bài mới.

Khi nhận xét về nhà văn Thạch Lam, nhà văn Nguyễn Tuân viết: “ xúc cảm của nhà văn Thạch Lam thường bắt nguồn từ những chân cảm đối với con người ở tầng lớp dân nghèo.

Thạch Lam là nhà văn luôn quý mến cuộc sống, trân trọng sự sống của mọi người xung quanh”.

Bài học hôm nay làm rõ điều này.

Hoạt động của GV v à HS Yêu cầu cần đạt.

* Hoạt động 1.

HS đọc và tóm tắt tiểu dẫn SGK.

GV chuẩn xác kiến thức.

- Phần tiểu dẫm SGK trình bày những nội dung chính nào?

I. Tìm hiểu chung:.

1. Tác giả.

- Thạch lam: 1910-1942. Tên khai sinh Nguyễn Tường Vinh, sau đổi là Nguyễn Tường Lân. Bút danh Việt Sinh.

Nêu vài nét về tác giả Thạch Lam?

- Trong chương trình ngữ văn THCS em đã được học những tác phẩm nào của Thạch Lam?

Nêu xuất xứ của truyện ngắn “ Hai đứa trẻ”?

* Hoạt động 2.

HS tìm và nhận dạng biểu tượng nghệ thuật có trong văn bản. Trên cơ sở đã đọc văn bản ở nhà, GV hướng dẫn cho HS cách nhận dạng biểu tượng.

Trao đổi thảo luận nhóm: 5 phút.

Trình giấy trong.

GV chuẩn xác kiến thức.

- Nhóm 1. Cảnh vật trong truyện được miêu tả trong thời gian và không gian như thế nào?

- Nhóm 2. Thạch Lam miêu tả cuộc sống nơi phố huyện ra sao?

- Nhóm 3. Thạch Lam miêu tả hình

- Là người đôn hậu và tinh tế, rất thành công ở truyện ngắn.

Ông chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ. Mỗi truyện ngắn như một bài thơ trữ tình.

Một phần của tài liệu Giao an Van 11 - Chuan KT (Trang 90 - 97)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(276 trang)
w