7 2. Thực trạng chất lợng phân tích tài chính dự án đầu t tại công ty thông tin di động
2.3 Quy trình phân tích tài chính dự án lắp đặt dịch vụ điện thoại di động trả tiền trớc của công ty VMS
2.3.1 Sự cần thiết của dịch vụ điện thoại di động trả tiền trớc (Prepaid Card)
Trên thế giới, nhu cầu dịch vụ điện thoại di động trả tiền trớc ngày càng gia tăng. Từ đầu những năm 1990 dịch vụ điện thoại di động kỹ thuật số đã chính thức
đa vào khai thác tại Châu Âu. ở châu á từ giữa những năm 90 các nhà nghiên cứu thị trờng đã dự báo rằng Châu á sẽ trở thành thị trờng lớn nhất tiêu thụ điện thoại di
động.
Nguyên nhân là do những cải tiến kỹ thuật trong lĩnh vực viễn thông đã làm cải thiện chất lợng điện thoại di động với giá cả giảm đáng kể. Ngoài ra, do xã hội ngày càng phát triển, nền kinh tế thị trờng đã có cơ hội phát huy hết tác dụng của nó nên ngày càng xuất hiện nhiều ngời có thu nhập cao và có nhu cầu sử dụng điện thoại di động. Hơn nữa, xã hội của chúng ta ngày nay là xã hội của thông tin, trong kinh doanh ngời nào có đợc thông tin nhanh và chính xác ngời đó sẽ chiến thắng đó cũng là một lý do khiến cho nhu cầu sử dụng điện thoại di động ngày càng cao.
Xuất phát từ nhu cầu liên tục phát triển về điện thoại di động, công ty VMS nhận thấy cần đa thêm các loại hình dịch vụ mới để khai thác mọi đối tợng khách hàng, tạo điều kiện cho các khách hàng có nhu cầu sử dụng thuê bao trong thời gian ngắn, không muốn phiền hà đối với các thủ tục đăng ký và thanh toán, hoặc
những khách hàng muốn kiểm soát đợc mức cớc sử dụng của thuê bao do mình
đăng ký.
Về lợi ích đối với nhà khai thác
Hạn chế cớc nợ đọng - một vấn đề nan giải trong kinh doanh đối với hầu hết các công ty trong lĩnh vực thông tin di động. Công ty luôn phải dự tính nợ khó đòi 3% doanh thu, đây là số tiền khá lớn gây khó khăn cho công ty trong hoạt động kinh doanh.
Giảm bớt đợc sự cồng kềnh trong việc quản lý các thuê bao, thu cớc và quản lý cớc.
Giảm tỷ lệ thuê bao gian lận, trốn cớc.
Mở rộng thị phần của nhà khai thác, hớng tới phục vụ khách hàng trên diện rộng (khách du lịch, chuyên gia đến làm việc ở Việt Nam thời gian ngắn, những ngời cần máy theo mùa vụ của công việc ) đồng thời thúc…
đẩy nhanh thời điểm thu đợc tiền.
Về lợi ích đối với khách hàng
Tiện lợi khi sử dụng, tiết kiệm thời gian
Giảm bớt các thủ tục đăng ký
Không phải trả cớc thuê bao tháng và kiểm soát đợc mức cớc dùng Việc khai thác dịch vụ này góp phần làm đa dạng hoá các loại dịch vụ bu chính viễn thông của ngành b– u điện và làm tăng mật độ điện thoại trên toàn quốc.
Nh vậy, việc cung cấp dịch vụ này sẽ tác động gián tiếp vào việc phát triển các ngành nghề khác và nền kinh tế nói chung.
2.3.2 Mô tả dự án
1. Tên dự án : Lắp đặt thiết bị dịch vụ Điện thoại di động GSM trả tiền trớc – Mạng MobiFone (Gọi tắt là dự án Prepaid Card )
2. Chủ đầu t : Công ty Thông ti di động
3. Hình thức đầu t : Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa công ty VMS và Công ty Comvik.
Trong đó phía Comvik chịu trách nhiệm toàn bộ về thiết bị hệ thống mạng lới cũng nh thiết bị phục vụ cho quá trình bảo dỡng và khai thác mạng lới.
Phía VMS chịu trách nhiệm đầu t phần cơ sở hạ tầng bao gồm: nhà trạm, thiết bị phụ trợ nh nguồn điện, máy điều hoà không khí, đờng dẫn truyền bảo vệ…
4. Thời gian lắp đặt : 1 năm (1998)
Thời gian hoạt động : 7 năm (1999 2005)– Dung lợng mạng: 50.000 số
5. Tổng vốn đầu t : 27.325.000.000 VNĐ
Trong đó CIV đầu t thiết bị hệ thống : 27.103.000.000 VNĐ
VMS đầu t thiết bị phụ trợ : 221.665.000 VNĐ
6. Dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ Pre-paid Card
Qua nghiên cứu thị trờng thông tin di động tại Việt Nam, dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ Pre-paid Card nh sau:
Năm thứ nhất : 4500 thuê bao Năm thứ hai : 6500 thuê bao Năm thứ ba : 8500 thuê bao Năm thứ t : 9.500 thuê bao
Năm thứ năm : 10.500 thuê bao Năm thứ sáu : 10.500 thuê bao Phát hành các loại thẻ:
Loại 300.000 đồng thời hạn 20 ngày Loại: 500.000 đồng thời hạn 30 ngày Loại: 1.000.000 đồng thời hạn 60 ngày
Các thuê bao vẫn có thể nhận đợc các cuộc gọi đến trong vòng 30 ngày kể từ khi thẻ hết giá trị thực hiện cuộc gọi đi.
7. Lựa chọn địa điểm:
Để đảm bảo tăng cờng cho mạng GSM thiết bị của hệ thống Prepaid phải đợc bố trí gần tại vị trí đặt thiết bị GSM nh các thiết bị bổ trợ khác để tăng hiệu quả đờng truyền. Và do là thiết bị dùng để quản lý, truy cập số liệu, định tuyến các cơ sở quản lý dữ liệu nên địa điểm đặt thiết bị Prepaid có thể cùng nời đặt các tổng đài
MSC/BSC với hệ thống điều khiển kiểm soát chung đặt tại khu vực văn phòng công ty.
Về bộ phận giao diện với khách hàng phải đợc bố trí tại những Trung tâm th-
ơng mại của các thành phố lớn đồng thời gần các điểm cung cấp đờng truyền của Bu điện địa phơng nhằm đảm bảo công tác kết nối mạng lới.
8. Tổ chức sản xuất, bố trí lao động
Prepaid là loại hình dịch vụ gia tăng cho mạng lới, do đó cơ sở chính của nó vẫn là hệ thống thông tin di động và việc bố trí sản xuất, lao động cũng đều dựa vào tổ chức và nhân sự đã đợc bố trí cho hoạt động của mạng lới GSM. Tuy nhiên, do tính chất phát triển và để có một bộ phận tập trung chuyên sâu vào chất lợng Prepaid thì số lao động cần bổ sung với dự kiến là 50 ngời, số lao động này sẽ đợc phân bổ xen kẽ đồng thời trong cơ cấu tổ chức của công ty.
9. Kế hoạch triển khai
1 - Đề xuất và xin phê duyệt triển khai hệ thống : Tháng 10/1998 2 - Tiến hành các thủ tục để đấu thầu, ký hợp đồng : Tháng 11/1998 mua thiết bị và triển khai cơ sở hạ tầng
3 Lắp đặt và đ– a hệ thống vào hoạt động : Tháng 12 / 1998 2.3.3 Giới thiệu chung về hệ thống Pre-paid cho mạng GSM
Dịch vụ Pre-paid cho phép nhà khai thác thông tin di động khả năng cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách nhanh chóng đồng thời kiểm soát đợc nợ khó đòi từ phía khách hàng.
Có hai giải pháp cho hệ thống prepaid:
- Giải pháp SIM-Base - Giải pháp Net-Base
Giải pháp SIM-Base là giải pháp quản lý các thuê bao Pre-paid dựa trên SIM card đợc cài đặt trớc một mệnh giá. Khi thuê bao đã gọi hết số tiền trong đó thì Sim cũng không sử dụng lại đợc nữa. Việc trừ tiền cớc trên Sim đợc thực hiện dựa trên các thông tin từ mạng gửi tới thuê bao. Nhợc điểm của giải pháp này là Sim dễ bị làm giả, đa từ nớc ngoài vào, gây thất thu cho nhà khai thác dịch vụ. Mặt khác, với giải pháp này ta không thể kiểm soát đợc về thời gian sử dụng đối với các Sim card
(không thể quy định thời gian sử dụng khác nhau cho các loại Sim có mệnh giá
khác nhau).
Giải pháp Net-Base là giải pháp không phụ thuộc vào các sim card, nó đợc xây dựng trên cơ sở mạng GSM hiện tại bằng cách bổ sung các modul cần thiết cho việc quản lý cớc thuê bao Pre-paid. Do đó, khi dịch vụ Prepaid đợc đa vào khai thác các thuê bao bình thờng cũng có thể trở thành các thuê bao Prepaid.
Net-Base gồm có hai giải pháp nhỏ là:
+ Giải pháp dựa vào các file hotbilling CDR của tổng đài để tính cớc và quản lý thuê bao prepaid. Nhợc điểm của giải pháp này là do hoạt động dựa vào mạng hiện tại cho nên phải thay đổi các tham số của hệ thống prepaid sao cho phù hợp.
Điều này làm cho thời gian lắp đặt tăng lên nhiều và giảm tính an toàn của hệ thống.
+ Giải pháp điểm dịch vụ (Intelligent network): xây dựng một modul riêng kết nối với mạng GSM hiện tại. Mọi cuộc gọi của thuê bao prepaid đều đợc định tuyến qua hệ thống prepaid. Do đó hệ thống prepaid sẽ tự tính cớc cho thuê bao và cắt cuộc gọi của thuê bao khi đã gọi hết tiền. Ưu điểm của giải pháp này là thời gian lắp
đặt ngắn, việc nâng cấp thành một mạng IN hoàn chỉnh là khả thi trong tơng lai gần.
Qua mô tả ở trên có thể thấy đợc u, nhợc điểm của các giải pháp trên. Từ đó công ty Thông tin di động đã lựa chọn giải pháp điểm dịch vụ (Service node) Netbase cho hệ thống prepaid. Hiện nay, trên thế giới đang có xu hớng xây dựng một mạng IN (mạng thông minh) hoàn chỉnh, nhờ đó có thể cung cấp nhiều dịch vụ cho mạng viễn thông mà không mang tính phát triển chắp vá. Để đón đầu công nghệ, thiết bị mới sự kiến sẽ có 2 pha phát triển hệ thống Prepaid:
- Pha 1 : Xây dựng hệ thống Prepaid theo giải pháp điểm dịch vụ - Pha 2 : Nâng cấp hệ thống thành một mạng IN (mạng thông minh)
Theo giải pháp điểm dịch vụ, hệ thống Prepaid cho mạng GSM đợc thiết kế nh sau:
- Kết nối với MSC là một tổng đài dung lợng nhỏ, có chức năng sử lý kết nối cuộc gọi của các thuê bao Prepaid. Báo hiệu giữa hai tổng đài này là CCS7.
- Một hệ thống Server trung tâm có chức năng lu giữ số liệu thuê bao, tính c- ớc thuê bao và quản lý thuê bao. Việc kết nối giữa hệ thống Server và tổng đài đợc sử dụng bằng các đờng truyền số liệu.
2.3.4 Phân tích tài chính dự án lắp đặt dịch vụ điện thoại di động trả
tiền trớc.