Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

Một phần của tài liệu Hiệu quả sản xuất của xí nghiệp may Thanh Trì.doc.DOC (Trang 37 - 43)

Từ những khó khăn đã nêu ở trên, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một nhiệm vụ quan trọng của xí nghiệp. Tuỳ vào từng thời kỳ, định hớng và mục tiêu hoạt động cụ thể, đòi hỏi phải áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau. Sau đây là một số biện pháp nâng cao hiện quả kinh doanh và khắc phục những khó khăn mà xí nghiệp đang gặp phải.

1-/ Xây dựng và lựa chọn phơng án kinh doanh hợp lý.

Xí nghiệp muốn tồn tại và phát triển, điều quan trọng là sản xuất kinh doanh phải có lãi, nghĩa là chi phí bỏ ra thấp hơn giá bán, phải có một phơng án kinh doanh hợp lý.

1.1-/ Đối với các yếu tố sản xuất.

Các yếu tố sản xuất bao gồm: máy móc NVL, số lao động các yếu tố này cần phải chuẩn bị tốt và đợc kết hợp với một tỷ lệ hợp lý nhất, trớc khi đi vào sản xuất kinh doanh. Thực tế tại xí nghiệp việc tìm kiếm nguồn cung cấp NVL đang là một khó khăn lớn của xí nghiệp. Trong những năm qua NVL là do chính khách hàng cung cấp nên nó đã làm ảnh hởng tới năng suất lao động của xí nghiệp. Do vậy trong những năm tới xí nghiệp cần phải có những biện pháp tìm kiếm nguồn cung cấp NVL, càng nhiều nguồn cung cấp càng tốt để có thể đáp ứng đợc mọi yêu cầu của khách hàng.

- Về nhà xởng của xí nghiệp: hiện nay xí nghiệp vẫn phải thuê nhà xởng, với một diện tích không lớn 10.000m2/1036 CBCNV trong tơng lai nếu phải mở rộng sản xuất thì rất khó khăn. Do vậy xí nghiệp cần có kế hoạch mở rộng nhà xởng hoặc mua hoặc thuê một địa điểm mới phù hợp với quy mô sản xuất trong tơng lai.

Về trang thiết bị máy móc của xí nghiệp đợc nhập đồng bộ của Hàn Quốc và mới hoạt động đợc trên 3 năm để đảm bảo máy móc, thiết bị luôn đợc sử dụng hết công suất và tăng tính liên tục của sản xuất, xí nghiệp phải có một kế hoạch sửa

37

chữa, bảo dỡng hợp lý và đúng định kỳ. Bộ phận nào của thiết bị phải sửa chữa hoặc thay thế thì phải làm ngay hoặc hết thời gian khấu hao đem thanh lý và thay thế bằng bộ phận khác.

- Lao động trực tiếp của xí nghiệp chủ yếu là nữ, còn trẻ, thờng hay nghỉ làm trong thời gian dài, để không làm gián đoạn dây chuyền sản xuất, xí nghiệp phải sắp xếp một lực lợng lao động có thể thay thế những ngời nghỉ. Ngoài ra cần phải quan tâm tới vệ sinh môi trờng lao động, đảm bảo an toàn lao động, kiểm tra sức khoẻ thờng xuyên, tạo cho công nhân có sức khoẻ tốt và trạng thái tinh thần thoải mái.

Bên cạnh đó để nâng cao năng suất lao động xí nghiệp cần mở những lớp đào tạo tay nghề do chuyên gia hớng dẫn, có những khuyến khích vật chất nh: chế độ khen thởng, các phong trào thi đua lao động giỏi...

- Lao động quản lý của xí nghiệp có u điểm là trình độ chuyên môn cao nhng thiếu kinh nghiệm quản lý, xí nghiệp có thể cử họ đi tham quan các doanh nghiệp các ngành, có phơng pháp quản lý tiên tiến để học hỏi kinh nghiệm. Ngoài ra lực lợng lao động trong bộ máy quản lý tơng đối lớn chiếm 11% trong tổng số 1036 cán bộ công nhân viên, nên cần phải sắp xếp lại cho hợp lý và gọn nhẹ hơn.

1.2-/ Yếu tố đầu ra.

Xí nghiệp phải xuất phát từ yêu cầu thị trờng để quyết định quy mô sản xuất, chất lợng mẫu mã và giá thành sản phẩm. Có nh vậy hàng hoá làm ra mới có khả

năng cạnh tranh, hạn chế rủi ro do sản phẩm bị ứ đọng, tồn kho. Hiện nay, sản phẩm của xí nghiệp đã có đợc lòng tin của khách hàng truyền thống, để mở rộng thị trờng tiêu thụ cả trong nớc và nớc ngoài, xí nghiệp phải xây dựng một kế hoạch tiếp thị quảng cáo bằng các hình thức nh: gửi sản phẩm đi tham gia hội chợ, triển lãm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng hoặc in ấn catalog...

2-/ Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.

Trong điều kiện cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt nh ngày nay, việc sử dụng hoàn toàn vốn tự có của mình để kinh doanh không thể đáp ứng đợc nhu cầu về vốn cho kinh doanh, đặc biệt với đơn vị kinh doanh có số vốn ít ỏi nh xí nghiệp may Thanh Trì. Vay tiền của ngân hàng và các tổ chức khác là cần thiết nhng xí nghiệp phải sản xuất kinh doanh có lãi và giữ đợc chữ tín trong việc trả nợ tiền vay và lãi. Vốn vay đợc sẽ giúp xí nghiệp mở rộng kinh doanh, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng... Nhng xí nghiệp phải chịu lãi suất vì vậy làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh. Điều cần quan tâm là xí nghiệp phải sử dụng vốn vay

38

này sao cho có hiệu quả nhất. Tại xí nghiệp để tăng nguồn vốn, giảm vốn vay xí nghiệp có thể sử dụng phơng pháp chiếm dụng hợp pháp nh: những khoản phải trả

khách hàng, trả lơng công nhân viên... nhng cha tới kỳ phải trả. Ngoài ra xí nghiệp có thể tận dụng vốn bằng cách.

- Những tài sản cố định nào kém hiệu quả thì thanh lý ngay để giải phóng vốn.

- Hạn chế thấp nhất hàng tồn kho, làm chậm quá trình luân chuyển vốn lu

động, ảnh hởng tới hiệu quả kinh tế. Do đó để thu hồi vốn nhanh, có thể bán lỗ hoặc hoàn vốn.

- Huy động vốn nhàn rỗi từ chính những cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp theo hình thức thoả thuận theo lãi suất ngân hàng, ngoài ra sau 6 tháng hoặc 1 năm, cán bộ công nhân viên còn đợc hởng lợi tức chia theo vốn, vận dụng hình thức này, xí nghiệp vừa huy động đợc vốn dài hạn, vừa tăng thu nhập ngời lao

động, làm cho họ luôn tin tởng vào hoạt động kinh doanh của xí nghiệp để yên tâm công tác.

Vốn của xí nghiệp chủ yếu tập trung vào vốn cố định do vậy, với nguồn vốn mà xí nghiệp có đợc phải tập trung vào đầu t theo chiều sâu, đổi mới, thay thế các thiết đã cũ, lạc hậu, bổ sung lực lợng lao động có kinh nghiệm quản lý và tận dụng hết mọi năng lực của vốn cố định. Để sử dụng nguồn vốn hiện có của xí nghiệp của hiệu quả. Dựa vào nhu cầu thị trờng và quy mô sản xuất của xí nghiệp (công suất thiết bị, số lợng công nhân cần huy động và số lợng máy móc ...), lập những kế hoạch thật cụ thể, chi tiết, ngắn hạn và dài hạn, sao cho khi xí nghiệp vận hành sản xuất thì các bộ phận hoạt động nhịp nhàng, đồng bộ trong một dây truyền khép kín.

3-/ Chất lợng và giá cả sản phẩm.

Sự thành công ít hay nhiều phụ thuộc vào định mức giá bán sản phẩm. Trong sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh thị trờng

4-/ Chính sách khuyến khích vật chất với ứng dụng khoa học kỹ thuật.

Xí nghiệp cần có chế độ khen thởng đối với những ngời có những nghiên cứu, tìm tòi có lợi cho xí nghiệp nh tăng năng suất lao động, cải tiến sản phẩm tiết kiệm chi phí... Việc coi trọng khả năng sáng tạo của cán bộ công nhân viên sẽ luôn thúc đẩy họ tự trao đổi kiến thức, vận dụng sáng tạo để cải tiến quản lý, cải tiến kỹ thuật. Vì vậy xí nghiệp cần chủ động trong việc khuyến khích tằng tinh thần và vật chất thích đáng để phát huy sáng tạo.

5-/ Chiến lợc Marketing

39

Đối với ngành may nớc ta, trớc đây chỉ để phục vụ tiêu dùng trong nớc, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nớc. Các doanh nghiệp may nớc ta đã thay thế dây chuyền công nghệ lạc hậu bằng máy móc thiết bị hiện đại nhập từ nớc ngoài,

để sản xuất hàng xuất khẩu.

Thực tế cho thấy chất lợng sản phẩm may của nớc ta không thua kém nớc ngoài. Nhng do còn coi nhẹ công tác marketing nên sản phẩm ít đợc thị trờng nớc ngoài biết đến, tính cạnh tranh không cao... Cho nên xí nghiệp muốn mở rộng thị trờng thì phải có một chiến lợc marketing hợp lý. Xí nghiệp phải luôn quan niệm rằng: chiến lợc marketing là một trong những chiến lợc chính của hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vì dù sản phẩm có chất lợng cao, mẫu mã đẹp đến thế nào mà ngời tiêu dùng không hề biết sản phẩm đó đợc sản xuất ở đâu, uy tín của nó trên thị trờng nh thế nào thì sản phẩm cũng không thể tiêu thụ đợc.

6-/ Mở rộng liên doanh, liên kết với nớc ngoài

Sẽ đem lại cho xí nghiệp những lợi thế và giải quyết đợc một số khó khăn mà các doanh nghiệp Việt Nam hay gặp phải nh: Vốn, ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại, có thể hợp tác chuyển giao công nghệ với nớc ngoài để tận dụng nhãn mác, uy tín của họ cho sản phẩm của xí nghiệp.

Ngoài ra, qua liên doanh liên kết với nớc ngoài sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho xí nghiệp tiếp cận với trình độ quản lý tiên tiến và thị trờng tiêu thụ đợc mở rộng...

40

Kết luận

Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, kinh tế nớc ta đã từng bớc tăng trởng và phát triển ổn định, nâng cao mức sống cho ngời dân, đảm bảo an ninh trật tự xã hội và hoà nhập chung vào nền kinh tế thế giới. Để

đạt đợc những thành tựu đó là sự đóng góp đáng kể của mọi thành viên kinh tế - xã hội, trong đó các doanh nghiệp có vai trò rất lớn. Hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp một mặt chịu tác động của nền kinh tế, mặt khác lại tác động trở lại môi trờng kinh doanh và hiệu quả chung của nền kinh tế. Có thể nói các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì nền kinh tế mới ổn định và phát triển. Vì vậy việc quan tâm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là mục tiêu của doanh nghiệp mà là của cả nền kinh tế. Trong phạm vi nền kinh tế, việc nâng cao hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, còn đối với doanh nghiệp việc đánh giá đúng và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết để tăng cờng khả năng tích luỹ tái đầu t cả bề rộng lẫn chiều sâu góp phần làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển.

Trên cơ sở lý luận kết hợp với khảo sát thực tế tại xí nghiệp may xuất khẩu Thanh Trì, em đã phân tích các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá hiệu quả

sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, đồng thời qua đó có nhận xét về những thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tại xí nghiệp, và đa ra những giải pháp hoàn thiện nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp phát triển hơn nữa, tuy rằng những giải pháp này còn mang tính định hớng.

Em xin cảm ởn sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Lại Văn Tiết, cùng sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo xí nghiệp đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Nhng do trình độ kiến thức và thời gian có hạn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô và các bạn đọc, để chuyên đề để hoàn thiện hơn.

41

tài liệu tham khảo

1-/ Nguyễn Đình Phan - QTDN “Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam” - NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội

2-/ David begg - Kinh tế học tập 1 và 2.

3-/ Giáo trình phân tích kinh doanh - Nguyễn Thị Gái

4-/ Xác định hiệu quả kinh tế nền sản xuất - xã hội doanh nghiệp và đầu t - NXB - KHKT - 1995

42

Một phần của tài liệu Hiệu quả sản xuất của xí nghiệp may Thanh Trì.doc.DOC (Trang 37 - 43)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(43 trang)
w