Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệpViệt Nam

Một phần của tài liệu Vận dụng một số phương pháp Thống kê phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp thời kỳ 2000-2007.DOC (Trang 60 - 70)

Chương 3: Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

3.2. Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệpViệt Nam

3.2.1 Kiến nghị đối với nhà nước

*) Hỗ trợ tài chớnh

- Hỗ trợ trực tiếp ( qua ngõn sỏch nhà nước) - Qua vốn vay ngõn hàng

*) Hỗ trợ phỏt triển

+ Cần cú cỏc chương trỡnh riờng về chớnh sỏch hỗ trợ phỏt triển khoa học - cụng nghệ .

+ Đưa ra cỏc chớnh sỏch khuyến khớch phỏt triển cỏc doanh nghiệp cụng nghiệp, đưa ra những ưu tiờn cho doanh nghiệp cụng nghiệp trong một số lĩnh vực cụ thể.

+ Tạo điều kiện thuận lợi về mặt cơ sở hạ tầng: Cần rỳt ngắn thời gian cấp giấy chứng nhõn quyền sử dụng đất, đơn giản húa thu tục cấp đất cho

*) Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và nõng cao mức tiờu dựng trong nước.

Xuất khẩu là hướng đi quan trọng cho sự phỏt triển nhanh và bền vững của cỏc doanh nghiệp cụng nghiệp. Việc mở rộng thị tường ra nước ngoài khụng phải là việc riờng của doanh nghiệp mà Nhà nước cũng cần phải tham gia. Cỏc chớnh sỏch về thuế, cỏc chớnh sỏch khuyến khớch hàng cụng nghiệp xuất khẩu phải thuận lợi cho cỏc doanh nghiệp.

Bờn cạnh đú cỏc doanh nghiệp cụng nghiệp cũng cần phải phỏt triển được thị trường trong nước. Khi Nhà nước tham gia vào kớch cầu nhằm nõng cao mức tiờu dựng của ngưũi dõn cũng chớnh là lỳc mở rộng thị trường hàng húa trong nước, giỳp cho cỏc doanh nghiệp cú thờm điều kiện để phỏt triển.

3.2.2 Giải phỏp đối với cỏc doanh nghiệp cụng nghiệp a) Cơ sở lý luận

Ta thường xem xột hiệu quả sản xuất kinh doanh theo quan điểm là đại lượng so sỏnh giữa kết quả đầu ra so với chi phớ đầu vào:

CP

HQKT= KQ. Theo đú hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lờn trong cỏc trường hợp sau:

- Trường hợp 1: Tăng kết quả sản xuất kinh doanh cũn chi phớ đầu vào khụng đổi. Việc này đũi hỏi phải đổi mới quy trỡnh cụng nghệ, kỹ thuật, nõng cao tay nghề cụng nhõn.

- Trường hợp 2: Kết quả đầu ra khụng đổi cũn chi phớ sản xuất kinh doanh đầu vào giảm. Muốn vậy phải thực hiện tốt cụng tỏc quản lý nhằm giảm hao phớ nguyờn vật liệu, giảm cỏc sản phẩm hỏng,…

- Trường hợp 3: Tăng cả kết quả sản xuất kinh doanh và chi phớ đầu vào nhưng tốc độ tăng của kết quả sản xuất kinh doanh lớn hơn tốc độ tăng của chi phớ đầu vào.

- Trường hợp 4: Giảm cả kết quả sản xuất kinh doanh và chi phớ đầu vào nhưng tốc độ giảm của kết quả sản xuất kinh doanh lớn hơn tốc độ giảm của chi phớ đầu vào. Giảm cả kết quả sản xuất kinh doanh và chi phớ đầu vào cú thể do doanh nghiệp từ bỏ khụng sản xuất một số sản phẩm khụng cũn phự hợp, hoặc giải tỏn cỏc cơ sở làm ăn khụng hiệu quả…

- Trường hợp 5: Tăng cả kết quả sản xuất kinh doanh và giảm chi phớ đầu vào. Đõy là biện phỏp tối ưu nhất để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng khụng phải doanh nhiệp nào cũng thực hiện được, thụng qua việcgiảm hao phớ nguyờn vật liệu, giảm sản phẩm hỏng, đồng thời nõng cao tay nghề cụng nhõn…Việc này đũi hỏi trỡnh độ của nhà quản lý, đổi mới quy trỡnh cụng nghệ, ỏp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.

b) Một số giải phỏp đối với cỏc doanh nghiệp cụng nghiệp để nõng cao hiệu quả sản suất kinh doanh.

*) Trong lĩnh vực sản xuất

- Quyết định mức sản xuất và phõn bổ cỏc yếu tố đầu vào

Tại một thời điểm nào đú doanh nghiệp cú thể theo đuổi rất nhiều mục tiờu ngắn hạn nhưng mục tiờu lõu dài và bao trựm của doanh nghiệp chớnh là tối đa húa lợi nhuận. Để đạt được mục tiờu này, trong mọi thời kỳ doanh nghiệp phải quyết định chớnh xỏc mức sản xuất của mỡnh. Theo lý thuyết tối ưu thỡ điều kiện thỏa món là doanh thu cận biờn thu được từ sản phẩm cuối cựng phải bằng chi phớ cận biện bỏ ra để sản xuất sản phẩm đú. Ngoài ra để sử dụng cỏc yếu tố đầu vào một cỏch hiệu quả tối đa thỡ phải sử dụng mỗi nguồn lực sao cho chi phớ bỏ ra để cú đơn vị sản phẩm cuối cựng bằng với doanh thu mà nú đem lại.

- Xỏc định điểm hũa vốn

Khi tham gia thị trường, để sản xuất một loại sản phẩm nào đú doanh

đầu vào cụ thể là bao nhiờu, bỏn với giỏ nào để hũa vốn và bắt đầu cú lói. Hay núi cỏch khỏc là phải xỏc định và phõn tớch điểm hũa vốn.

Điểm hũa vốn là số lượng sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra, tại đú tổng doanh thu bằng tổng chi phớ. Tại đú lợi nhuận của doanh nghiệp bằng 0.

Phõn tớch điển hũa vốn chớnh là việc phõn tớch mối quan hệ tối ưu giữa chi phớ kinh doanh, doanh thu, sản lượng và giỏ cả sản xuất kinh donah của doanh nghiệp.

- Điều mà bất cứ doanh nghiệp cụng nghiệp nào cũng phải quan tõm và thực hiện theo đú là quy luật cung - cầu, tớn hiệu để nhận biết nột đặc trưng cơ bản của cơ chế thị trường là giỏ cả. Nước ta đang trờn đà hội nhập quốc tế, đặc biệt là sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, cú thể núi việc cạnh tranh theo hướng hạ giỏ thành sản phẩm, nõng cao chất lượng sản phẩm, nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là xu hướng tất yếu.

Vỡ vậy, việc cải tiến, đầu tư, nõng cao thiết bị, mỏy múc là cần thiết. Doanh nghiệp cụng nghiệp cú thể tiến hành thuờ tài chớnh hoặc là đổi mới từng bộ phận.

*) Trong lĩnh vực marketing

- Cần chỳ ý đến xõy dựng thương hiệu cho doanh nghiệp cụng nghiệp, hàng húa của doanh nghiệp cụng nghiệp.

- Tận dụng triệt để ưu thế của cỏc cụng cụ tin học trong việc tỡm kiếm thị trường, dần dần tiếp cận thương mại điện tử.

- Phỏt triển và hoàn thiện dịch vụ hỗ trợ tiờu thụ sản phẩm, đa dạng húa cỏc kờnh phõn phối sản phẩm. Đồng thời cú cỏc chương trỡnh, dịch vụ sau bỏn hàng (chăm súc khỏch hàng, tư vấn, bảo hành…) . Cỏc chương trỡnh này sẽ tạo niềm tin cho khỏch hàng nhằm duy trỡ sự trung thành của khỏch hàng với

sản phẩm của doanh nghiệp, khi họ hài lũng với sản phẩm họ sẽ tiếp tục mua hoặc giới thiệu cho người quen.

*) Quản trị nhõn sự trong doanh nghiệp

Đõy được coi là nhiệm vụ trung tõm của doanh nghiệp . Để cú một đội ngũ cỏn bộ nhõn viờn làm việc hiệu quả, cần phải cú kế hoạch cụ thể trong khõu tuyển dụng, tuyển chọn, bồi dưỡng, bố trớ và sử dụng phỏt triển và tạo động lực cho đội ngũ người lao động

Lao động là yếu tố đầu vào cú tớnh chat quyết định trong việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Và lao động sỏng tạo của con người là nhõn tố quyết định trong việc nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vỡ thế vấn đề tuyển dụng, đào tạo, bối dưỡng để nõng cao trỡnh độ tay nghề, chất lượng lao động là vấn đề hết sức quan trọng, được ban quản trị rất quan tõm.

Tuy nhiờn khụng phải cú một đội ngũ lao động giỏi là đó thành cụng.

Nhà quản trị phải biết cỏch sử dụng hợp lý nguồn nhõn lực đú thỡ mới đem lại hiệu quả cao. Phải biết phõn bố hợp lý, phự hợp với yờu cầu của cụng việc cũng như trỡnh độ, năng lực, nguyện vọng của mỗ người. Phải đảm bảo sự cõn đối thường xuyờn trong sản xuất, sự phự hợp với những thay đổi của mụi trường. Khi giao việc phải xỏc định rừ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như trỏch nhiệm cụ thể của cỏc cỏ nhõn. Trỏnh hiện tượng chồng chộo trong phõn cụng nhiệm vụ: một người khụng làm nhiều cụng việc, một cụng việc hay một loạt cỏc cụng việc cú liờn quan đến nhau khụng nờn xộ lẻ ra và phõn cụng cho quỏ nhiều người.

Trong cụng việc, động lực cỏ nhõn và tập thể là yếu tố quyết định khả năng sỏng tạo, là sợi dõy liờn kết mọi người lại với nhau. Và yếu tố tỏc động mạnh mẽ nhất độn động lực là việc khuyến khớch người lao động bằng cỏc lợi

ớch vật chất cũng như tinh thần: thưởng bằng tiền, thưởng bằng hiện vật, thăng chức, tổ chức đi nghỉ mỏt, đi du lịch…..

*) Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh

Khụng ai cú thể phủ nhận tỏc động to lớn của cụng nghệ kỹ thuật tới hiệu quả hiệu quả sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp, đặc biệt là cỏc doanh nghiệp cụng nghiệp bởi vỡ cỏc doanh nghiệp này sử dụng số lượng rất lớn mỏy múc kỹ thuất phục vụ cho hoạt động sản xuất. Vỡ thế nhu cầu đổi mới khoa học, kỹ thuật là tất nhiờn. Song, việc đầu tư cỏc mỏy múc thiết bị đũi hỏi một nguồn đầu tư lớn về cả nhõn lực và vốn đầu tư, đũi hỏi thời gian, kinh nghiệm. Hiện nay nước ta chủ yếu đổi mới và phỏt triển khoa học kỹ thuật theo cỏc hướng sau:

• Nõng cao chất lượng quản trị khoa học kỹ thuật, từng bước hoàn thiện quản trị .

• Nghiờn cứu, đỏnh giỏ chuyển giao cụng nghệ một cỏch hiệu quả, tiến tới làm chủ cụng nghệ, nghiờn cứu và sỏng tạo cỏc cụng nghệ mới.

• Nghiờn cứu, đỏnh giỏ và nhập cỏc thiết bị mỏy múc phự hợp với trỡnh độ kỹ thuật, khả năng tài chớnh; sử dụng cú hiệu quả cỏc thớt bị đú.

• Nghiờn cứu sử dụng vật liệu mới và cỏc vật liệu thay thế theo nguyờn tắc: nguồn lực dễ kiếm hơn, rẻ hơn nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm.

• Nghiờn cứu và ứng dụng tin học trong mọi lĩnh vực: từ quản trị sản xuất tới quản trị kỹ thuật và cỏc hoạt động sản xuấtt kinh doanh khỏc.

*) Hoàn thiện hoạt động quản trị trong doanh nghiệp

- Về cơ cấu tổ chức bộ mỏy quản trị phải gọn, nhẹ, đồng thời năng động, linh hoạt cú khả năng ứng phú được với những thay đổi của mụi trường xung quanh. Phải xỏc định rừ chức năng nhiệm vụ, vị trớ, vai trũ, mối quan hệ giữa cỏc cỏ nhõn và giữa cỏc bộ phận.

Việc thiết lập thụng tin là một nhiệm vụ khụng kộm phần quan trọng trong doanh nghiệp, phải đỏp ứng được cỏc yờu cầu sau:

• Đỏp ứng nhu cầu sử dụng thụng tin, đảm bảo tớnh kịp thời, thường xuyờn và tớnh chớnh xỏc của thụng tin.

• Phự hợp với khả năng khai thỏc và sử dụng thụng tin của doanh nghiệp.

• Đảm bảo chi phớ thu thập, xử lý, khai thỏc và sử dụng thụng tin là thấp nhất.

• Phự hợp với trỡnh độ phỏt triển cụng nghệ kỹ thuật, cụng nghệ thụng tin, từng bước hũa nhập với hệ thống thụng tin quốc tế.

• Tăng cường cụng tỏc thu nhận, xử lý thụng tin, đảm bảo tớnh nhanh nhạy, thường xuyờn bổ sung, cập nhật thụng tin.

- Tăng cường quản trị chiến lược trong kinh doanh

Chiến lược kinh doanh được coi là nghệ thuật phối hợp cỏc hoạt động và điều khiển chỳng nhằm đạt tới mục tiờu dài hạn của doanh nghiệp. Núi cỏch khỏc đú là một nghệ thuật thiết kế tổ chức cỏc phương tiện nhằm đạt tới cỏc mục tiờu dài hạn của doanh nghiệp, đảm bảo phự hợp với sự biến đổi của mụi trờng kinh doanh.

Chiến lược kinh doanh phải được xõy dựng theo một quy trỡnh khoa học, thể hiện được tớnh linh hoạt với thị trường. Đú khụng phải là bản thuyết trỡnh chung chung mà phải thể hiện qua cỏc mục tiờu cụ thể, mục tiờu ngắn hạn; thể hiện được sự nắm bắt tận dụng những cơ cũng như hạn chế được những nguy, thỏch thức hụị mà thị trường mang lại; phỏt huy tối đa cỏc điểm mạnh, giảm tối thiểu cỏc điểm yếu của doanh nghiệp. Trong quỏ trỡnh hoạch định chiến lược phải đảm bảo tớnh hài hũa, thống nhất giữa chiến lược tổng quỏt và chiến lược cỏc bộ phận.

*) Tăng cường và mở rộng quan hệ giữa doanh nghiệp cụng nghiệp với xó hội.

Cựng với sự phỏt triển và mở rộng thị trường, sự phụ thuộc giữa cỏc doanh nghiệp với thị trường cũng như doanh nghiệp với doanh nghiệp ngày càng chặt chẽ. Doanh nghiệp nào biết khai thỏc, tận dụng tốt cỏc mối quan hệ bạn hàng thỡ doanh nghiệp đú càng cú cơ hội phỏt triển. Cụ thể:

• Giải quyết tốt cỏc mối quan hệ với khỏch hàng, đặc biệt là cỏc khỏch hàng trung thành. Cú thể núi khỏch hàng là đối tượng duy nhất mà doanh nghiệp phục vụ, là lý do mà doanh nghiệp tồn tại, là cơ hội để doanh nghiệp thu được lợi nhuận.

• Giải quyết tốt cỏc mối quan hệ của doanh nghiệp với cỏc nhà cung cấp, cỏc đơn vị tiờu thụ, cỏc doanh nghiệp trong cựng ngành nghề kinh doanh hoặc khỏc ngành nghề. Nhờ đú, doanh nghiệp cú thể giảm được cỏc chi phớ đầu vào.

• Giải quyết tốt mối quan hệ của doanh nghiệp với cỏc cơ quan quản lý vĩ mụ.

• Tạo sự uy tớn, sự tớn nhiệm cũng như danh tiếng trờn thị trường. Đõy khụng phải là vật chất cú thể mua được nhưng lại là điều kiện đảm bảo cho hiệu quả lõu dài và bền vững của doanh nghiệp.

• Thực hiện nghiờm chỉnh phỏp luật. Đõy là diều kiện khụng thể thiếu để doanh nghiệp phỏt triển bền vững.

3.2.3. Kiến nghị với cụng tỏc thống kờ

Hiện nay cụng tỏc thống kờ vẫn chưa được đỏnh giỏ đỳng với khả năng và tầm quan trọng của nú. Vỡ thế việc tiến hành thu thập tài liệu, phõn tớch và nghiờn cứu thống kờ chưa được thực hiện đầy đủ. Một trong những lý do dẫn đến sự chậm trễ và khụng thường xuyờn này là do kinh phớ eo hẹp. Chớnh vỡ thế Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn về tài chớnh cho cụng tỏc thống kờ.

Cỏc doanh nghiệp cần cú một phũng thống kờ hoặc cú cỏc cỏn bộ thống kờ cú trỡnh độ chuyờn mụn về thống kờ để phõn tớch tỡnh hỡnh hoạt động doanh nghiệp trong những năm trước và đưa ra cỏc kờ hoạch, chiến lược cho những năm sắp tới. Rừ ràng vai trũ của thụng tin ngày càng quan trọng, dặc biệt là trong thời kỳ phỏt triển như vũ bóo của khoa học cụng nghệ như hiện nay. Một trong cỏc yếu tố giỳp cỏc doanh nghiệp thành cụng là nắm được thụng tin cần thiết, xử lý hiệu quả và sử dụng kịp thời, đõy cũng là điều kiện quan trọng để ra cỏc quyết định sản xuất kinh doanh một cỏch cú hiệu quả, đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vỡ tớnh cấp thiết như vậy, cho nờn việc thành lập phũng thống kờ tại doanh nghiệp.

Việc tạo dựng đội ngũ cỏn bộ thống kờ cũng giữ một vai trũ rất quan trọng. Cú thể sử dụng một nguồn lao động mới (cỏc sinh viờn thống kờ mới ra trường) hoặc cú thể đào tạo lại từ nguồn nhõn lực bờn trong doanh nghiệp.

Nếu doanh nghiệp tiến hành đào tạo lại thỡ cú thể tổ chức những lớp học về nghiệp vụ, mời cỏc chuyờn gia về thống kờ giảng dạy.

Một phần của tài liệu Vận dụng một số phương pháp Thống kê phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp thời kỳ 2000-2007.DOC (Trang 60 - 70)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(69 trang)
w