Giới thiệu về Ngân hàng nhà nước Việt Nam

Một phần của tài liệu Tìm hiểu về Các công cụ chính sách tiền tệ của .DOC (Trang 24 - 29)

2. Thực trạng các công cụ chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng nhà nước Việt Nam

Việt Nam,từ cuối thế kỉ XIX trở về trước khụng cú ngõn hàng nào xuất hiện,lớ do chớnh do nền kinh tế nghốo nàn lạc hậu,mang nặng tớnh tự cung tự cấp,thương mại kộm phỏt triển...nờn nhu cầu giao dịch tiền tệ khụng đỏng kể.

Đến cuối thế kỉ XIX, sau khi thực dõn Phỏp xõm chiếm nước ta và thiết lập xong nền đụ hộ,Việt Nam đó trở thành một thị trường độc chiếm của sản phẩm Phỏp.Do cỏc hoạt động kinh tế của người Phỏp phỏt triển mạnh nờn Phỏp phải lập cỏc ngõn hàng để hỗ trợ cho cỏc hoạt động ấy.Lỳc đầu cú hai ngõn hàng do Phỏp thành lập,trụ sở chớnh đặt tại chớnh quốc nhưng chi nhỏnh nằm rải rỏc khắp lónh thổ Việt Nam,đú là ngõn hàng Đụng Dương và Phỏp - Hoa Ngõn Hàng.Thực chất ngõn hàng Đụng Dương đó hoạt động với tư cỏch là một NHTW đồng thời là một ngõn hàng kinh doanh đa năng trờn mọi lĩnh vực dưới sự bảo trợ của chớnh quyền liờn bang Đụng Dương,ngõn hàng Đụng Dương đó cung cấp vốn và giao dịch tiền tệ cho mọi hoạt động kinh tế của người Phỏp tại Đụng Dương như: cụng ty than Hũn Gai - Cẩm Phả, cụng ty rượu Đồng Xuõn,cụng ty xi măng Hải Phũng, cụng ty bụng sợi Nam Định...cũn ngõn hàng Phỏp – Hoa được thành lập để hỗ trợ hoạt động giao dịch thương mại giữa Phỏp,Đụng Dương,Trung Quốc và một vài nước ỏ Đụng như Nhật Bản,Thỏi Lan.

Phải đến năm 1927, ở miền nam Việt Nam, một nhúm tư bản tài chớnh ở Việt Nam thành lập tại Sài Gũn một ngõn hàng lấy tờn là An Nam Ngõn Hàng. Đõy là sự khẳng định tiếng núi người Việt Nam trong giới tài

chớnh.Sau khi giành độc lập dõn tộc, nước Việt Nam Dõn Chủ Cộng Hũa ra đời trong khoảng thời gian từ năm 1945 đến thỏng 5 năm 1951, tại Việt Nam khụng cú một loại hỡnh ngõn hàng nào. Mọi hoạt động thuộc lĩnh vực tiền tệ tớn dụng đề do Bộ Tài Chớnh đảm nhiệm. Thỏng 2 năm 1927, nhà nước ra sắc lệnh thành lập nha tớn dụng sản xuất trực thuộc Bộ Tài Chớnh,làm nhiệm vụ cho vay phỏt triển sản xuất. Với tư cỏch là một tổ chức tớn dụng nhà nước, nhưng nguồn vốn chủ yếu từ ngõn sỏch nờn hoạt động của nú mang nặng tớnh chất tài chớnh nhà nước. Sau Đại hội Đảng lần II(thỏng 2 năm 1951), chớnh phủ đó đề ra mục tiờu cho cụng tỏc tài chớnh là quản lớ thu - chi cho ngõn sỏch nhà nước, thành lập ngõn hàng quốc gia để phỏt hành giấy bạc ngõn hàng, làm nhiệm vụ quản lớ tiền tệ và thi hanh chớnh sỏch tớn dụng nhằm phỏt triển kinh tế. Ngày 6/5/1951, chủ tịch Hồ Chớ Minh đó kớ sắc lệnh số 15/SL thành lập ngõn hàng quốc gia Việt Nam. Căn cứ vào những biến đổi quan trọng về tỡnh hỡnh và nhiệm vụ cỏch mạng cũng như về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam, quỏ trỡnh phỏt triển của hệ thống Ngõn hàng Việt Nam cú thể được chia làm 4 thời kỳ như sau:

Thời kỳ 1951 - 1954: Trong thời kỳ này, Ngõn hàng quốc gia Việt Nam được thành lập và hoạt động độc lập tương đối trong hệ thống tài chớnh, thực hiện trọng trỏch đầu tiờn theo chủ trương của Đảng và nhà nước là: Phỏt hành giấy bạc ngõn hàng, thu hồi giấy bạc tài chớnh; Thực hiện quản lý Kho bạc Nhà nước gúp phần tăng thu, tiết kiệm chi, thống nhất quản lý thu chi ngõn sỏch;Phỏt triển tớn dụng ngõn hàng phục vụ sản xuất, lưu thụng hàng hoỏ, tăng cường lực lượng kinh tế quốc doanh và đấu tranh tiền tệ với địch.

Thời kỳ 1955 - 1975: Đõy là thời kỳ cả nước khỏng chiến chống Mỹ, miền Bắc xõy dựng và chiến đấu, vừa ra sức chi viện cho cỏch mạng giải phúng miền Nam; mọi hoạt động kinh tế xó hội phải chuyển hướng theo yờu cầu mới. Trong thời kỳ này, Ngõn hàng Quốc gia đó thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau;

- Củng cố thị trường tiền tệ, giữ cho tiền tệ ổn định, gúp phần bỡnh ổn vật giỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho cụng cuộc khụi phục kinh tế.

- Phỏt triển cụng tỏc tớn dụng nhằm phỏt triển sản xuất lương thực, đẩy mạnh khụi phục và phỏt triển nụng, cụng, thương nghiệp, gúp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xõy dựng nền kinh tế xó hội chủ nghĩa Miền Bắc và giải phúng Miền Nam.

Thời kỳ 1975 - 1985: Là giai đoạn 10 năm khụi phục kinh tế sau chiến tranh giải phúng và thống nhất nước nhà, là thời kỳ xõy dựng hệ thống ngõn hàng mới của chớnh quyền cỏch mạng; tiến hành thiết lập hệ thống ngõn hàng thống nhất trong cả nước và thanh lý hệ thống ngõn hàng của chế độ cũ ở

miền Nam. Theo đú, Ngõn hàng Quốc gia Việt Nam của chớnh quyền Việt Nam cộng hoà (ở miền Nam) đó được quốc hữu hoỏ và sỏp nhập vào hệ thống Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam, cựng thực hiện nhiệm vụ thống nhất tiền tệ trong cả nước, phỏt hành cỏc loại tiền mới của nước CHXHCN Việt Nam, thu hồi cỏc loại tiền cũ ở cả hai miền Nam - Bắc vào năm 1978. Đến cuối những năm 80, hệ thống Ngõn hàng Nhà nước về cơ bản vẫn hoạt động như là một cụng cụ ngõn sỏch, chưa thực hiện cỏc hoạt động kinh doanh tiền tệ theo nguyờn tắc thị trường. Sự thay đổi về chất trong hoạt động của hệ thống ngõn hàng - chuyển dần sang hoạt động theo cơ chế thị trường chỉ được bắt đầu khởi xướng từ cuối những năm 80, và kộo dài cho tới ngày nay.

Từ năm 1991 đến nay: Thực hiện chủ trương đường lối chớnh sỏch của Đảng trong thời kỳ cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ hệ thống ngõn hàng Việt Nam khụng ngừng đổi mới và lớn mạnh, đảm bảo thực hiện được trọng trỏch của mỡnh trong sự nghiệp xõy dựng và phỏt triển kinh tế đất nước trong thiờn niờn kỷ mới. Những dấu ấn dưới đõy liờn quan trực tiếp và thỳc đẩy quỏ trỡnh đổi mới mạnh mẽ hoạt động Ngõn hàng:

Năm 1993: Bỡnh thường hoỏ cỏc mối quan hệ với cỏc tổ chức tài chớnh tiền tệ quốc tế (IMF, WB, ADB)

Năm 1995: Quốc hội thụng qua nghị quyết bỏ thuế doanh thu đối với hoạt động ngõn hàng; thành lập ngõn hàng phục vụ người nghốo.

Năm 1997: Quốc hội khoỏ X thụng qua Luật ngõn hàng Nhà nước Việt Nam và Luật cỏc tổ chức tớn dụng (ngày 2/12/1997) và cú hiệu lực thi hành từ 1/10/1998; Thành lập Ngõn hàng phỏt triển Nhà Đồng bằng Sụng cửu long (Quyết định số 769/TTg, ngày 18/9/1997).

Năm 1999: Thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (ngày 9/11/1999).

Năm 2000: Cơ cấu lại tài chớnh và hoạt động của cỏc NHTMNN và cơ cấu lại tài chớnh và hoạt động của cỏc NHTMCP.

Năm 2002: Tự do hoỏ lói suất cho vay VND của cỏc tổ chức tớn dụng - Bước cuối cựng tự do hoỏ hoàn toàn lói suất thị trường tớn dụng ở cả đầu vào và đầu ra.

Năm 2003: Tiến hành cơ cấu lại theo chiều sõu hoạt động phự hợp với chuẩn quốc tế đối với cỏc Ngõn hàng thương mại; Thành lập NHCSXH trờn cơ sở Ngõn hàng phục vụ người nghốo để tiến tới tỏch bạch tớn dụng chớnh sỏch với tớn dụng thương mại theo cơ chế thị trường; Tiến hành sửa bước 1 Luật NHNNVN.

Hiện nay, Ngõn hàng Nhà nước thực hiện cỏc nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ - CP ngày 05 thỏng 11 năm 2002 và Nghị

định 52/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chớnh phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đõy:

- Trỡnh Chớnh phủ, Thủ tướng Chớnh phủ cỏc dự ỏn Luật, Phỏp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm phỏp luật khỏc về tiền tệ và hoạt động ngõn hàng.

- Trỡnh Chớnh phủ chiến lược, quy hoạch phỏt triển, kế hoạch dài hạn năm năm và hàng năm về tiền tệ và hoạt động ngõn hàng

- Ban hành cỏc quyết định, chỉ thị, thụng tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngõn hàng Nhà nước

- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trỏch nhiệm thực hiện cỏc văn bản quy phạm phỏp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phờ duyệt và cỏc văn bản phỏp luật khỏc thuộc phạm vi quản lý của ngành; tuyờn truyền, phổ biến, giỏo dục phỏp luật và thụng tin về hoạt động ngõn hàng

- Về tiền tệ và hoạt động ngõn hàng:

+ Xõy dựng dự ỏn chớnh sỏch tiền tệ quốc gia để Chớnh phủ xem xột trỡnh Quốc hội quyết định và tổ chức thực hiện chớnh sỏch này; Trỡnh Chớnh phủ đề ỏn phỏt triển hệ thống ngõn hàng và cỏc tổ chức tớn dụng.

+ Cấp, thu hồi giấy phộp thành lập và hoạt động của cỏc tổ chức tớn dụng, trừ trường hợp do Thủ tướng Chớnh phủ quyết định; cấp, thu hồi giấy phộp hoạt động ngõn hàng của cỏc tổ chức khỏc; quyết định giải thể, chấp thuận chia, tỏch, hợp nhất, sỏp nhập cỏc tổ chức tớn dụng theo quy định của phỏp luật;

+ Kiểm tra, thanh tra hoạt động ngõn hàng, kiểm soỏt tớn dụng; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cỏo, chống tham nhũng, tiờu cực, xử lý cỏc vi phạm phỏp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngõn hàng theo thẩm quyền

+ Quản lý việc vay, trả nợ nước ngoài của cỏc doanh nghiệp theo quy định của Chớnh phủ

+ Chủ trỡ lập và theo dừi kết quả thực hiện cỏn cõn thanh toỏn quốc tế + Quản lý ngoại hối, hoạt động ngoại hối và quản lý hoạt động xuất nhập khẩu vàng

+ Ký kết tham gia điều ước quốc tế về tiền tệ và hoạt động ngõn hàng theo quy định của phỏp luật.

+ Đại diện cho Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam tại cỏc tổ chức tiền tệ và ngõn hàng quốc tế trong những trường hợp được Chủ tịch nước, Chớnh phủ uỷ quyền;

+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngõn hàng; nghiờn cứu, ứng dụng khoa học và cụng nghệ ngõn hàng,

- Thực hiện chức năng Ngõn hàng trung ương:

+ Tổ chức in, đỳc, bảo quản, vận chuyển tiền; thực hiện nghiệp vụ phỏt hành, thu hồi, thay thế và tiờu huỷ tiền;

+ Thực hiện tỏi cấp vốn nhằm cung ứng tớn dụng ngắn hạn và phương tiện thanh toỏn cho nền kinh tế;

+ Điều hành thị trường tiền tệ; thực hiện nghiệp vụ thị trường mở;

+ Kiểm soỏt dự trữ quốc tế, quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước;

+ Tổ chức hệ thống thanh toỏn qua ngõn hàng, làm dịch vụ thanh toỏn, quản lý việc cung ứng cỏc phương tiện thanh toỏn;

+ Làm đại lý và cỏc dịch vụ ngõn hàng cho Kho bạc nhà nước

+ Tổ chức hệ thống thụng tin và làm cỏc dịch vụ thụng tin ngõn hàng.

- Thẩm định và kiểm tra việc thực hiện cỏc dự ỏn đầu tư thuộc lĩnh vực ngõn hàng theo quy định của Phỏp luật

- Thực hiện hợp tỏc quốc tế trong lĩnh vực ngõn hàng theo quy định của phỏp luật

- Quyết định cỏc chủ trương, biện phỏp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của cỏc tổ chức dịch vụ cụng trong lĩnh vực ngõn hàng theo quy định của phỏp luật, quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với cỏc tổ chức sự nghiệp thuộc Ngõn hàng Nhà nước

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp cú vốn Nhà nước trong lĩnh vực ngõn hàng theo quy định của Phỏp luật

- Quản lý nhà nước đối với cỏc hoạt động của Hội và tổ chức phi Chớnh phủ trong lĩnh vực ngõn hàng theo quy định của phỏp luật

- Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trỡnh cải cỏch hành chớnh của Ngõn hàng Nhà nước theo mục tiờu và nội dung chương trỡnh cải cỏch hành chớnh nhà nước được Thủ tướng Chớnh phủ phờ duyệt.

- Quản lý về tổ chức, bộ mỏy, biờn chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và cỏc chế độ, chớnh sỏch đói ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cỏn bộ, cụng chức, viờn chức thuộc phạm vi quản lý của Ngõn hàng Nhà nước

- Quản lý tài chớnh, tài sản được giao theo quy định của Phỏp luật

- Tham gia xõy dựng chiến lược và kế hoạch phỏt triển kinh tế - xó hội của Nhà nước.

Trải qua hơn 50 năm xõy dựng và trưởng thành, Hệ thống ngõn hàng ở nước ta đó gúp phần xứng đỏng vào những thành tựu của cuộc cỏch mạng Việt Nam qua những chặng đường chúi ngời chủ nghĩa anh hựng cỏch mạng và thắng lợi vẻ vang, gúp phần củng cố nền độc lập, tự chủ, phục vụ sự nghiệp giải phúng dõn tộc, thống nhất nước nhà.

Để ghi nhận những cống hiến to lớn của toàn ngành Ngõn hàng trong hai cuộc khỏng chiến với những thắng lợi vĩ đại của dõn tộc, Đảng và Nhà nước đó phong tặng và thưởng nhiều danh hiệu cao quý cho nhiều tập thể, cỏ nhõn của ngành. Trong đú, nhõn kỷ niệm 45 năm ngày thành lập, năm 1996 ngành NH đó vinh dự được Đảng, Nhà nước trao tặng Huõn chương Hồ Chớ Minh, 94 đồng chớ được trao tặng cỏc Huõn chương cụng trạng bậc cao từ Huõn chương Hồ Chớ Minh đến cỏc Huõn chương độc lập hạng nhất, hạng nhỡ, hạng ba. Tại Đại Hội thi đua yờu nước ngành Ngõn hàng lần thứ IV thỏng 9/2000, Đảng Nhà nước và ngành Ngõn hàng đó trao tặng danh hiệu anh hựng lao động và hàng ngàn Huõn, Huy chương, Bằng khen cỏc cấp cho cỏc tập thể và cỏ nhõn của ngành về những thành tớch trong thời kỳ đổi mới.

Cho đến ngày hụm nay, hệ thống ngõn hàng vẫn là nhõn tố nũng cốt, tớch cực trong cụng cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nước theo hướng cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ, vận hành bằng cơ chế kinh tế thị trường cú sự quản lý vĩ mụ của Nhà nước theo định hướng xó hội chủ nghĩa. Nền văn minh tiền tệ Việt Nam đó từng bước được khẳng định thụng qua tớnh ổn định giỏ trị, tớnh đa dạng về phương tiện thanh toỏn thay tiền mặt và khụng ngừng hoàn thiện cỏc cụng nghệ điều hành cũng như cụng nghệ kinh doanh hiện đại hướng về cỏc nhu cầu tiện ớch đa dạng của mọi tầng lớp nhõn dõn. Sự lớn mạnh và thay đổi nhanh chúng theo chiều hướng ngày càng hiện đại phự hợp với tiờu chuẩn quốc tế cựng với sự tiếp nối truyền thống vẻ vang của ngành trong hơn nửa thế kỷ qua chắc chắn Ngõn hàng Việt Nam cũng sẽ khụng phụ lũng tin của Đảng, của nhõn dõn và của bạn bố quốc tế. Với nhiệm vụ quan trọng là "một người chiến sỹ xung kớch" trong chiến lược phỏt triển kinh tế - xó hội của đất nước trước những thỏch thức và thời cơ của xu thế hội nhập và toàn cầu hoỏ trong giai đoạn phỏt triển mới.

2.2. Phõn tớch thực trạng sử dụng cỏc cụng cụ chớnh sỏch tiền tệ ở Việt Nam

Một phần của tài liệu Tìm hiểu về Các công cụ chính sách tiền tệ của .DOC (Trang 24 - 29)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(39 trang)
w