2. Thực trạng các công cụ chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước
2.2. Phân tích thực trạng sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ ở Việt
2.2.1. Cụng cụ lói suất.
Lói suất là một biến số kinh tế nhạy cảm và chịu ảnh hưởng của nhiều nhõn tố khỏc nhau. Lói suất trong CSTT bao gồm lói suất tỏi cấp vốn và lói
suất cho vay.Về lói suất tỏi cấp vốn, chủ yếu NHNN chỉ cho vay NHTMNN, khụng cho vay nhiều đối với cỏc loại NHTMCP, ngõn hàng liờn doanh...Trờn thực tế, lói suất tỏi cấp vốn thường thấp hơn lói suất cho vay, gõy khú khăn trong điều hành lói suất.
Lói suất VND và USD chờnh lệch nhau khỏ lớn trong nhiều thời kỳ, trung bỡnh là khoảng 6%/năm từ đầu năm 2003 cho đến nay, tạo ra sự luõn chuyển vốn nội tệ và ngoại tệ nhiều khi khụng thuận đối với cỏc tổ chức tớn dụng.
Bảng 2: Chờnh lệch lói suất huy động và cho vay VND và USD Đơn vị tớnh : % Năm Lói suất huy động Lói suất cho vay
Ngắn hạn Dài hạn Ngắn hạn Dài hạn
VND USD VND USD VND USD VND USD
1999 3,6 3,5 6 4 10,2 7,5 10,2 7,5
2000 6 4,5 7,8 5 7,8 6,8 8,4 7
2001 5,4 1,55 6,6 1,99 7,2 4 7,8 5
2002 6 1,2 7 1,2 7,5 3,5 8,4 4,5
Nguồn: Bỏo cỏo thường niờn của Ngõn hàng Nhà nước
Hiện nay,trong cỏc tổ chức tớn dụng đang tồn tại nhiều loại lói suất ưu đói khỏc nhau (lói suất ưu đói trong nụng thụn, lói suất cho vay qua Quỹ hỗ trợ phỏt triển, lói suất qua cỏc Hội phụ nữ, hội Cựu chiến binh …), gõy khú khăn trong quản lý và theo dừi lói suất, tạo ra phần nào cơ chế " xin - cho" về lói suất đối với cỏc tổ chức vay vốn. Chờnh lệch lói suất nụng thụn và thành thị cũn khỏ lớn. Lói suất cơ bản được thực hiện từ thỏng 5/2003 cho đến nay thực ra khụng cũn ý nghĩa khi mà lói suất cơ bản thường cụng bố ở mức 0,6%- 0,625%/ thỏng nhưng lói suất cho vay của cỏc tổ chức tớn dụng thường dao động ở mức trờn 0,75%/thỏng, cao nhất là 1,2%/thỏng. Đặc biệt, lói suất cho vay khụng tăng lờn nhưng lói suất huy động của cỏc tổ chức tớn dụng tăng mạnh, mặt khỏc, cỏc tổ chức tớn dụng huy động vốn với lói suất huy động vốn cố định nhưng lại cho vay theo lói suất thoả thuận từ ngày 1/6/2002. Điều này đó tạo ra rủi ro lói suất rất lớn mà NHNN đó cảnh bỏo cỏc tổ chức tớn dụng từ giữa năm nay. Đõy là một hiện tượng khụng bỡnh thường và cũng khụng lành
mạnh khi mà cỏc NHTMNN huy động vốn chủ yếu rút vào những khỏch hàng lớn, một số khỏch hàng này hiện nay đang bị xếp hạng tớn dụng thấp. Cỏc loại lói suất cơ bản, lói suất liờn ngõn hàng, lói suất thị trường mở...của NHNN hầu như khụng cú tỏc dụng đối với lói suất thị trường.
2.2.2. Nghiệp vụ thị trường mở.
Nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện ở Việt Nam từ ngày 12/8/2000 sau một giai đoạn chuẩn bị lõu dài. Việc thực thi nghiệp vụ thị trường mở đỏnh dấu một bước chuyển quan trọng của NHNN trong điều hành cụng cụ CSTT từ cụng cụ trực tiếp sang cụng cụ giỏn tiếp. Hơn 3 năm qua, nghiệp vụ thị trường mở đó hoạt động thường xuyờn, cung ứng hàng nghỡn tỷ tiền đồng cho cỏc tổ chức tớn dụng vào những lỳc căng thẳng, gúp phần ổn định tiền tệ.
Hiện nay, thành viờn của thị trường mở là 22 thành viờn, bao gồm 4 NHTMNN, 10 NHTMCP, 1 ngõn hàng liờn doanh, 5 chi nhỏnh nước ngoài, 1 cụng ty tài chớnh , Quỹ Tớn dụng nhõn dõn. Hàng hoỏ giao dịch tuy bao gồm cỏc giấy tờ cú giỏ ngắn hạn nhưng chủ yếu chỉ cú tớn phiếu kho bạc và tớn phiếu ngõn hàng Nhà nước, trong đú giao dịch tớn phiếu ngõn hàng Nhà nước chiếm khoảng 14,5% năm 2001, 20,7% năm 2002 trong tổng giao dịch trờn thị trường mở. Đến hết quý 1/2003, thị trường mở đó thực hiện được 177 phiờn với cỏc số liệu chủ yếu sau:
Bảng 3: Khối lượng phỏt hành tớn phiếu kho bạc tại NHNN Đơn vị: tỷ đồng Thời hạn Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Quý1/2003
364 ngày 4.441 2.945 6.218 2.480
Thời hạn khỏc - 970 2.202 -
Tổng số 4.441 3.915 8.420 2.480
Nguồn: Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam
Bảng 4: Doanh số giao dịch trờn thị trường mở
Đơn vị : tỷ đồng Doanh số Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Quý1/2003 Tổng doanh số 1.903,5 3.933,8 9.145,5 9.734
- NHNN mua - NHNN bỏn
1.353,5 550
3.313,8 620
7.245,5 1900
6.694 3.040 Nguồn : Ngõn hàng Nhà nước
So với yờu cầu của thực thi CSTT thỡ nghiệp vụ thị trường mở của Việt Nam hiện nay cũn nhiều hạn chế cần phải thỏo gỡ.
- Tuy thành viờn thị trường mở là khỏ đụng đảo, nhưng thực sự tham gia giao dịch thường là chỉ 30%/tổng số thành viờn, trong đú chủ yếu là cỏc NHTMNN (96,7% vào năm 2001 và 99,6% năm 2002). Khoảng 30% cỏc phiờn giao dịch khụng trỳng thầu trong quý 1/2003. Do đú, cỏc giao dịch trờn thị trường này chưa phản ỏnh đỳng nhu cầu vốn khả dụng của cỏc tổ chức tớn dụng cũng như việc phỏt huy vai trũ của thị trường mở tới CSTT chưa thật sự dỳng với yờu cầu của nú.
- Hàng hoỏ giao dịch trờn thị trường quỏ đơn điệu, chủ yếu là tớn phiếu kho bạc, trong khi đú, cỏc loại giấy tờ cú giỏ khỏc, kể cả cỏc loại giấy tờ cú giỏ ngắn hạn như thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi...và cỏc loại giấy tờ cú giỏ trung và dài hạn chưa được giao dịch trờn thị trường này, mặc dự Luật sửa đổi NHNN đó cho phộp. Đõy là một khú khăn tiềm ẩn vỡ cỏc loại giấy tờ cú giỏ này chỉ cú thể phỏt sinh theo mức độ sụi động về kinh tế của cỏc doanh nghiệp và tổ chức tớn dụng, khụng thể ra đời và họat động theo ý thức chủ quan của cỏc nhà quản lý. Chớnh vỡ vậy, phỏp lệnh thương phiếu mặc dự đó được ban hành vào năm 2000 nhưng cho đến nay, Phỏp lệnh này gần như chưa đi vào cuộc sống. Cỏc sản phẩm tài chớnh ngắn hạn khỏc rất phỏt triển ở cỏc nước như hợp đồng mua lại, hợp đồng mua lại ngược, chấp nhận của ngõn hàng, trỏi phiếu chớnh phủ thời hạn 2 năm... chưa hiện hữu nhiều ở Việt Nam.
Một khi mà hàng hoỏ chưa đa dạng thỡ hoạt động giao dịch vốn chưa thể thường xuyờn được.
- Hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở chủ yếu dựa trờn chương trỡnh phần mềm của hệ thống giao dịch điện tử. NHNN Việt Nam hiện nay vẫn sử dụng một phần mềm chưa tập trung giữa NHNN với cỏc tổ chức tớn dụng. Do đú, cỏc số liệu cần thiết cho nghiệp vụ này như tỡnh hỡnh vốn khả dụng của cỏc chi nhỏnh trong một hệ thống tổ chức tớn dụng trong từng thời điểm, hoặc vốn khả dụng giữa cỏc tổ chức tớn dụng, lói suất chào mua chào bỏn của cỏc NHTM... chưa bỏo cỏo thường xuyờn và cập nhật với NHNN. Vỡ vậy, tỏc dụng của nghiệp vụ này trong việc cung ứng tiền hoặc thu hỳt tiền từ cỏc tổ chức tớn dụng về NHNN khi thực hiện mục tiờu của CSTT tỏ ra mờ nhạt.
- Về phương thức giao dịch: nghiệp vụ thị trường mở chủ yếu hoạt động dưới hỡnh thức đấu thầu: đấu thầu khối lượng và đấu thầu lói suất, trong đú, tiờn tiến nhất là đấu thầu lói suất vỡ cú tớnh khỏch quan, phản ỏnh đỳng tỡnh hỡnh cung cầu vốn ngắn hạn, truyền tải lập tức cỏc tớn hiệu của NHNN. Trong thời gian qua, cỏc phiờn đấu thầu lói suất chưa chiếm tỷ trọng lớn trong cỏc phiờn giao dịch, việc chỉ đạo lói suất và khối lượng đấu thầu cũng chưa linh hoạt. Lói suất trỳng thầu của tớn phiếu kho bạc chưa thật sự phản ỏnh đỳng mặt bằng lói suất thị trường, tỏc dụng phỏt ra tớn hiệu của NHNN vỡ vậy chưa thật nhanh nhạy. Vỡ vậy, nghiệp vụ thị trường mở là một cụng cụ nhạy bộn của CSTT mà NHNN Việt Nam cần phải thật sự chỳ ý trong thời gian tới.
- Họat động của thị trường mở gắn bú với sự phỏt triển của thị trường liờn ngõn hàng, nhất là thị trường nội tệ liờn ngõn hàng. Thị trường liờn ngõn hàng là cơ sở để CSTT phỏt huy tỏc dụng trong việc phản ỏnh vốn ngắn hạn, xỏc định và phỏt ra tớn hiệu về lói suất của NHNN, xõy dựng đường cong lói suất chuẩn đối với trỏi phiếu chớnh phủ..Tuy nhiờn, thị trường liờn ngõn hàng kộm phỏt triển trong thời gian qua đó hạn chế rất nhiều tỏc dụng của CSTT.
2.2.3. Về dự trữ bắt buộc.
NHNN thực hiện cụng cụ này từ đầu những năm 90 vừa qua. Dự trữ bắt buộc được tớnh trờn số tiền gửi huy động bỡnh quõn (bao gồm cả VND và ngoại tệ) khụng kỳ hạn và cú kỳ hạn dưới 12 thỏng của cỏc tổ chức tớn dụng.
Với mục đớch thực hiện CSTT thận trọng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đó được điều chỉnh trong phạm vi 0-20% theo quy định của luật NHNN.
Bảng 5: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với cỏc tổ chức tớn dụng Đơn vị: %
Tổ chức tớn dụng Tỷ lệ dự trữ bắt buộc %
12/2001 4/2002 12/2002
VND Ngoại tệ
VND Ngoại tệ
VND Ngoại tệ
Ngõn hàng Thương mại Nhà nước, Ngõn hàng Thương mại Cổ phần Đụ thị, chi nhỏnh Ngõn hàng nước ngoài, Ngõn hàn liờn doanh, Cụng ty tài chớnh
3 10 3 8 3 5
Ngõn hàng Nụng nghiệp Phỏt triển Nụng thụn
Ngõn hàng Thương mại Cổ phần Nụng thụn, Ngõn hàng Hợp tỏc, QTĐN
2 1
10 10
2 1
8 8
2 1
5 5
Nguồn: Bỏo cỏo thường niờn 2002, Ngõn hàng Nhà nước
Hạn chế trong việc sử dụng cụng cụ này là NHNN chưa thật sự chủ động, khi xỏc định tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũn nhiều yếu tố phi kinh tế như tõm lý, chớnh trị, tớnh linh hoạt kộm...
2.2.4. Cụng cụ hạn mức tớn dụng.
Được NHNN ỏp dụng từ năm 1994, xuất phỏt từ những đũi hỏi thực tế là lạm phỏt cú xu hướng tăng cao, tổng phương tiện thanh toỏn tăng nhanh . Trong điều kiện thị trường thứ cấp chưa phỏt triển, NHNN chưa thể sử dụng cụng cụ nghiệp vụ thị trường mở, NHNN đó sử dụng cụng cụ hạn mức tớn dụng để hạn chộ hệ số nhõn tiền tệ , qua đú kiểm soỏt sự gia tăng tổng phương tiện thanh toỏn . Trờn thực tế , việc ỏp dụng hạn mức tớn dụng đó gúp phần kiểm soỏt sự gia tăng tổng phương tiện thanh toỏn, gúp phần kiềm chế lạm phỏt. Tuy nhiờn hạn mức tớn dụng chỉ được phõn bổ đối với một số cỏc NHTM nờn phần nào hạn chế tớnh cụng bằng trong cạnh tranh. Nhất là trong cỏc năm từ 1998 đến nay, trong điều kiện nhu cầu vốn cho đầu tư phỏt triển ở VN rất lớn , lạm phỏt cú xu hướng giảm thấp, việc ỏp dụng cụng cụ này phần nào ảnh hưởng đến việc đỏp ứng vốn cho nền kinh tế. Do đú , từ Quý II năm 1998, NHNN đó quyết định khụng sử dụng cụng cụ hạn mức tớn dụng như là một cụng cụ thường xuyờn trong điều hành chớnh sỏch tiền tệ mà chỉ dựng đến hạn mức tớn dụng khi cần phải hạn chế sự gia tăng tớn dụng nhanh chúng cú nguy cơ lạm phỏt cao.
2.2.5. Cụng cụ tỏi cấp vốn.
. Để nõng cao hiệu quả sử dụng của cụng cụ này, NHNN đó từng bước đổi mới theo hướng tỷ trong tỏi cấp vốn theo hỡnh thức thế chấp cỏc chứng từ cú giỏ tăng dần, cũn tỷ trọng tỏi cấp vốn theo mục tiờu chỉ định ngày càng giảm. Trờn thực tế, bờn cạnh hai hỡnh thức tỏi cấp vốn trờn NHNN đó thực hiện cho vay thanh toỏn bự trừ , một hỡnh thức tỏi cấp vốn ngắn hạn để bự đắp thiếu hụt trong thanh toỏn tạm thời của cỏc NHTM. Với hỡnh thức cho vay thế chấp chứng từ, chứng từ thế chấp cũng được mở rộng. Từ ban đầu, chứng từ thế chấp chỉ bao gồm tớn phiếu kho bạc chưa đến hạn thanh toỏn , khế ước cho vay ngắn. Đến nay, NHNN bổ sung thờm hỡnh thức cho vay thế chấp
bằng ngoại tệ trờn tài khoản tiền gửi của tổ chức tớn dụng tại NHNN.Hiện nay theo quy định của luật NHNN, hoạt động tỏi cấp vốn của NHNN đối với cỏc tổ chức tớn dụng gồm: Cho vay theo hồ sơ tớn dụng , chiết khấu, tỏi chiết khấu thương phiếu và cỏc giấy tờ cú giỏ ngắn hạn. Đặc biệt, việc quy định về lói suất tỏi cấp vốn cũng được đổi mới, lói suất tỏi cấp vốn đó được điều chỉnh linh hoạt phự hợp với diễn biến cung cầu vốn trờn thị trường . Hiện nay , để tạo điều kiện cho cỏc tổ chức tớn dụng tiếp cận nguồn vốn từ NHNN nhằm thực hiện chớnh sỏch nới lỏng tiền tệ. Thống đốc NHNN đó quyết định điều chỉnh giảm lói suất tỏi cấp vốn, lói suất tỏi chiết khấu xuống mức 0,4%/thỏng và 0,35%/ thỏng tương ứng.